Mùa giải hiện tại: Liga 1 2023-24 | |
Cơ quan tổ chức | PT Liga Indonesia Baru |
---|---|
Thành lập | 1994 2008 (với tên gọi Indonesia Super League) 2017 (as Liga 1) | (với tên gọi Divisi Utama Liga Indonesia )
Quốc gia | Indonesia |
Liên đoàn | AFC |
Số đội | 18 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | Liga 2 |
Cúp trong nước | Piala Indonesia |
Cúp quốc tế | AFC Champions League Cúp AFC |
Đội vô địch hiện tại | PSM (danh hiệu đầu tiên) (2022-23) |
Đội vô địch nhiều nhất | Persipura (3 titles) |
Đối tác truyền hình | Indosiar, O Channel, và tvOne |
Trang web | ligaindonesiabaru.com |
Giải bóng đá vô địch quốc gia Indonesia hay Liga 1 (tiếng Anh: League One), trước đây Divisi Utama Liga Indonesia, hay BRI Liga 1 vì lý do tài trợ, là một giải bóng đá chuyên nghiệp cho các đội bóng ở Hệ thống các giải bóng đá Indonesia. Giải hoạt động được 29 năm từ mùa giải 1994-95.[1]
Ở thể thức hiện tại, Hệ thống các giải bóng đá Indonesia được xem xét chuyển từ thể thức giải đấu thành một hạng duy nhất từ mùa giải 2008–09 trở đi.
Trong hầu hết lịch sử của Liga 1, có 18 đội tham gia ở giải cao nhất. Chỉ có một mùa giải (2014) có 22 đội tham gia hợp nhất từ hai giải đấu ở Indonesia – Giải bóng đá ngoại hạng Indonesia và Indonesia Super League. Dưới đây là bản thống kê hoàn chỉnh có bao nhiêu đội tham gia trong mỗi mùa giải suốt lịch sử giải đấu;
Từ mùa giải 2017 nếu có 2 đội bóng trở lên bằng điểm (ở mỗi vị trí), thứ tự được quyết định như sau:
Dưới đây là danh sách các câu lạc bộ Liga 1 đã từng thi đấu ở thể thức giải đấu (tổng cộng là 35).
Có 35 đội từng tham dự 9 mùa giải Liga 1 từ mùa giải 2008–09 đến mùa giải 2018, bao gồm cả mùa giải 2015 bị hủy bỏ. Các đội in đậm hiện tại thi đấu ở Liga 1. Có 7 đội từng thi đấu ở ISL/Liga 1 mỗi mùa giải.
|
|
Ghi chú:
Mùa giải | Nhà tài trợ | Tên giải đấu |
---|---|---|
2008–12 | Djarum[2] | Djarum Indonesia Super League |
2013–23 | BV Sport (Commercial Rights)[3] | |
2014 | – | Indonesia Super League |
2015 | Qatar National Bank Group[4] | QNB League |
2017 | GO-JEK và Traveloka[5] | GO-JEK Traveloka Liga 1 |
2018–nay | GO-JEK và Bukalapak[6] | GO-JEK Liga 1 bersama Bukalapak |
Mùa giải | Đài phát sóng TV |
---|---|
2008–13 | ANTV[7] |
2014 | VIVA Group, K-Vision (Pay TV) & MNC Group[8] |
2015 | NET., Matrix Garuda, Big TV, Domikado (Streaming Platform) & MNC Group[9][10] |
2017 | tvOne & Orange TV[11] |
2018 | Indosiar, O Channel, & tvOne[12] |
Mùa giải | Champion | Á quân | |
---|---|---|---|
2008–09 | Persipura | Persiwa | |
2009–10 | Arema Indonesia | Persipura | |
2010–11 | Persipura | Arema Indonesia | |
2011–12 | Sriwijaya | Persipura | |
2013 | Persipura | Arema Indonesia | |
2014 | Persib | Persipura | |
2015 | Giải đấu bị hủy bỏ do lệnh cấm của FIFA | ||
2017 | Bhayangkara | Bali United | |
2018 | Persija | PSM | |
2019 | Bali United | Persebaya | |
2020 | Giải đấu bị hủy do đại dịch COVID-19 tại Indonesia | ||
2021-22 | Bali United | Persib | |
2022-23 | PSM | Persija |
Thứ hạng | Câu lạc bộ | Số lần vô địch | Năm vô địch |
---|---|---|---|
Persipura | 2008–09, 2010–11, 2013 | ||
Arema | 2009–10 | ||
Sriwijaya | 2011–12 | ||
Persib | 2014 | ||
Bhayangkara | 2017 |
Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú:
|
Cầu thủ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]
|
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]
|
Thủ môn xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]
|
Huấn luyện viên xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]
|
Giải thưởng Fair Play[sửa | sửa mã nguồn]
|
PSSI giới hạn số cầu thủ nước ngoài là 6 cầu thủ mỗi đội, bao gồm một cầu thủ đến từ quốc gia của AFC và 1 cầu thủ đến từ Đông Nam Á. Các đội bóng có thể dùng 5 cầu thủ nước ngoài ra sân cùng một lúc.