Luria isabella

Luria isabella
Năm góc nhìn vỏ của Luria isabella
Hình ảnh bên của vỏ Luria isabella, đầu trước về phía bên phải
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Gastropoda
Liên họ (superfamilia)Cypraeoidea
(không phân hạng)nhánh Caenogastropoda

nhánh Hypsogastropoda

nhánh Littorinimorpha
Họ (familia)Cypraeidae
Chi (genus)Luria
Loài (species)L. isabella
Danh pháp hai phần
Luria isabella
(Linnaeus, 1758)

Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Cypraea isabella Linnaeus, 1758
  • Cypraea literata Time, 1822
  • Cypraea clara Gaskoin, J.S., 1851
  • Cypraea isabelloides Schilder, F.A., 1924
  • Cypraea cavia Steadman, W.R. & B.C. Cotton, 1946
  • Cypraea lemuriana Steadman, W.R. & B.C. Cotton, 1946
  • Cypraea cylindroides Coen, G.S., 1949

Luria isabella, tên thường gọi là ốc sứ Isabel, ốc sứ Isabella hoặc ốc sứ màu nâu vàng, là một loài ốc biển, một loài ốc sứ, một loài động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Cypraeidae, họ ốc sứ.[2]

Vỏ của loài ốc sứ rất phổ biến này đạt chiều dài trung bình 25–35 mm, với kích thước tối thiểu là 8 mm và kích thước tối đa là 54 mm. Màu cơ bản của các vỏ hình trụ này là màu be nhạt hoặc nâu vàng hoặc nâu đỏ nhạt, mặt lưng có các vạch dọc mỏng không liên tục và các đầu cực có các đốm tận cùng màu đỏ cam. Cơ sở chủ yếu là màu trắng và khẩu độ dài và hẹp có một số răng ngắn. Ở những con ốc sứ sống, lớp vỏ phát triển tốt có màu đen mờ và gần như mượt như nhung, với đôi râu ngắn bên ngoài.

Vỏ của Luria isabella từ Philippines
Vỏ của Luria isabella từ Philippines

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này sống ở Biển Đỏ, dọc theo bờ biển Đông Phi, lưu vực sông Mascarene và ở Ấn-Tây Thái Bình Dương (Malaysia, Indonesia, Úc, Melanesia, Philippines, Nam Nhật Bản, Đài Loan) cho đến Hawaii.

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ốc sứ sống của loài này có thểd9uuo755cc gặp ở nhiều môi trường sống khác nhau, ở vùng nước nông và vùng triều lên đến độ sâu khoảng 35 m. Ban ngày chúng thường trú ẩn dưới các tảng đá, trong các lỗ nhỏ hoặc hang động san hô. Vào lúc bình minh hoặc hoàng hôn, chúng bắt đầu ăn bọt biển, tảo hoặc polyp san hô.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có rất nhiều phân loài được đặt tên, nhưng đa số các tên đều rất đáng ngờ. Tuy nhiên, những tên sau thường được chấp nhận là hợp lệ:

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên WoRMS
  2. ^ WoRMS: Luria isabella; accessed: ngày 17 tháng 10 năm 2010

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Verdcourt, B. (1954). The cowries of the East African Coast (Kenya, Tanganyika, Zanzibar and Pemba). Journal of the East Africa Natural History Society 22(4) 96: 129-144, 17 pls.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]



Chúng tôi bán
Bài viết liên quan