Lutjanus aratus

Lutjanus aratus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. aratus
Danh pháp hai phần
Lutjanus aratus
(Günther, 1864)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Mesoprion aratus Günther, 1864
  • Prionodes macropus Fowler, 1944

Lutjanus aratus là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh aratus trong tiếng Latinh có nghĩa là "cày xới", không rõ hàm ý, còn theo JordanEvermann (1898) thì đề cập đến các sọc nâu sẫm ở hai bên thân vủa loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. aratus có phân bố rộng rãi ở Đông Thái Bình Dương, từ mũi nam bán đảo Baja California và cửa vịnh California trải dài về phía nam đến Peru,[3] bao gồm quần đảo Galápagos, đảo Malpelođảo Cocos xa bờ.[1]

L. aratus sống xung quanh các rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu độ sâu ít nhất là 60 m; cá con thường bắt gặp ở gần bờ, bao gồm các vũng thủy triềucửa sông.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. aratus là 100 cm, thường bắt gặp với chiều dài trung bình khoảng 35 cm.[4] Loài này có màu xan lục xám (sẫm hơn ở lưng), những cá thể sống ở vùng nước sâu có thể đỏ hơn (các vây ửng đỏ). Vảy cá có tâm màu vàng nhạt, tạo thành các sọc đậm nhạt xen kẽ ở hai bên lườn.

Số gai ở vây lưng: 11–12; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 7–8.[5]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. aratus bao gồm cá và một số loài thủy sinh không xương sống như giáp xác. Cá trưởng thành có thể hợp thành đàn lớn đến vài trăm cá thể.[4]

Giá trị

[sửa | sửa mã nguồn]

L. aratus có giá trị thương mại quan trọng và dễ dàng bị đánh bắt vì chúng thường hợp thành đàn lớn. Ở bờ biển Thái Bình Dương của Panama, đặc biệt là tỉnh Veraguas, L. aratus là một trong những loài thương mại quan trọng nhất của khu vực.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Bessudo, S.; Acero, A.; Rojas, P.; Cotto, A. (2010). Lutjanus aratus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183763A8172222. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183763A8172222.en. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Mesoprion aratus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus aratus trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Lutjanus aratus, Mullet snapper”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Tira chị em sinh 3 của Tina Tia , khác vs 2 chị em bị rung động bởi người khác thì Tira luôn giữ vững lập trường và trung thành tuyệt đối đối vs tổ chức sát thủ của mình
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.