Lutjanus jordani

Lutjanus jordani
Một đàn L. jordani
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. jordani
Danh pháp hai phần
Lutjanus jordani
(Gilbert, 1898)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Neomaensis jordani Günther, 1898

Lutjanus jordani là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1898.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh jordani được đặt theo tên của nhà ngư học David Starr Jordan, giáo viên trung học và cố vấn ngư học của tác giả Gilbert, cũng là cộng tác viên thường xuyên và đồng nghiệp tại Đại học Stanford (Hoa Kỳ).[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. jordani có phân bố rộng rãi ở Đông Thái Bình Dương, từ giữa bán đảo Baja California và cửa vịnh California trải dài về phía nam đến Peru, bao gồm quần đảo Galápagos, đảo Malpelođảo Cocos xa bờ.[3]

L. jordani sống xung quanh các rạn san hô, được tìm thấy ở độ sâu độ sâu ít nhất là 200 m; cá con thường bắt gặp ở vùng vịnh nông hoặc rừng ngập mặn.[1]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. jordani là 60 cm.[3] Loài này có màu ô liu xám, ánh bạc dưới bụng hoặc đỏ thẫm toàn thân. Mẫu vật mới đánh bắt thường có các đốm trắng bạc ở giữa vảy cá tạo thành các hàng sọc, những đốm này sau đó nhanh chóng mờ đi và cá chủ yếu có màu nâu sẫm hoặc đen.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9.[4]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. jordani bao gồm cá và một số loài thủy sinh không xương sống như giáp xác. Cá trưởng thành có thể hợp thành đàn.[3]

Giá trị

[sửa | sửa mã nguồn]

L. jordani có giá trị thương mại quan trọng ở PanamaNicaragua.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Rojas, P.; Cotto, A.; Acero, A.; Bessudo, S. (2010). Lutjanus jordani. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T183780A8176215. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-3.RLTS.T183780A8176215.en. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus jordani trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  4. ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Lutjanus jordani, Jordan's snapper, Whipper snapper”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
[Genshin Impact] Bi kịch nhà Ragnvindr
Trước hết cần làm rõ rằng Kaeya Aberich là em trai nuôi của Diluc Ragnvindr, tuy nhiên anh cũng là một gián điệp của Khaenri'ah
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Đánh giá sơ bộ chung về giá trị của Cyno / Ayaka / Shenhe
Shenhe hiện tại thiên về là một support dành riêng cho Ayaka hơn là một support hệ Băng. Nếu có Ayaka, hãy roll Shenhe. Nếu không có Ayaka, hãy cân nhắc thật kĩ trước khi roll
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Sơ lược về thuật thức của gia tộc Kamo
Xích Huyết Thao Thuật là một trong những thuật thức quý giá được truyền qua nhiều thế hệ của tộc Kamo.