Lutjanus mahogoni

Lutjanus mahogoni
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. mahogoni
Danh pháp hai phần
Lutjanus mahogoni
(Cuvier, 1828)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Mesoprion mahogoni Cuvier, 1828
  • Mesoprion ricardi Cuvier, 1828
  • Mesoprion ojanco Poey, 1860

Lutjanus mahogoni là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh mahogoni có nghĩa là “gỗ dái ngựa” (Swietenia), bắt nguồn từ sarde acajou (gỗ gụ Sardinia), tên thường gọi trong tiếng Pháp của loài cá này tại đảo Martinique, nơi mà mẫu định danh được thu thập.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. mahogoni có phân bố tương đối giới hạn trong vùng Tây Trung Đại Tây Dương, từ bang North Carolina (Hoa Kỳ) băng qua vịnh México (bang Veracruz, México dọc theo bán đảo Yucatán) đến khắp biển Caribe.[1] Nhiều cá thể lang thang đã được ghi nhận ở bờ đông bắc Brasil.[3]

L. mahogoni sống trên nền đáy cứng gần rạn san hô, ít gặp hơn ở vùng nền cát hoặc thảm cỏ biển, được tìm thấy ở độ sâu độ sâu ít nhất là 100 m.[4] Cá con của L. mahogoni không hoàn toàn phục thuộc vào "trại ươm" đầm lầy ngập mặn hoặc thảm cỏ biển để sinh sống như những loài Lutjanus Đại Tây Dương khác, mà có thể chọn các rạn san hô nước nơng (khoảng 3 m trở vào bờ) là nơi trú ẩn.[5]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. mahogoni là 48 cm, thường bắt gặp với chiều dài trung bình khoảng 38 cm.[4] Lưng và thân trên có màu ô liu hoặc xám nhạt, thân dưới và bụng xám bạc. Có đốm đen xuất hiện bên dưới phần trước của vây lưng mềm, khoảng 1/4 đến 1/2 đốm này kéo dài xuống dưới đường bên. Các vây thường có màu đỏ đến vàng, vây đuôi có viền đen ngay sát rìa sau. Vây đuôi lõm.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số vảy đường bên: 47–49.[6]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. mahogoni bao gồm cá nhỏ và nhiều loài thủy sinh không xương sống khác như giáp xácchân đầu.[6]

Độ tuổi lớn nhất mà L. mahogoni đạt được là 18 năm.[7] Mùa sinh sản đạt đỉnh điểm vào tháng 8 ở vùng đông bắc Caribe.[6]

Giá trị

[sửa | sửa mã nguồn]

L. mahogoni ít được khai thác hơn những loài cá hồng khác, chủ yếu là trong đánh bắt thủ côngcâu cá giải trí.[1] Tuy nhiên, có báo cáo ghi nhận loài này gây ngộ độc ciguatera ở Đông Caribe.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Lindeman, K.; Anderson, W.; Carpenter, K. E.; Claro, R.; Cowan, J.; Padovani-Ferreira, B.; Rocha, L. A.; Sedberry, G. & Zapp-Sluis, M. (2016). Lutjanus mahogoni. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T190083A1940174. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T190083A1940174.en. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ Floeter, Sergio R.; Gasparini, João Luiz; Rocha, Luiz A.; Ferreira, Carlos E. L.; Rangel, Carlos A.; Feitoza, Bertran M. (2013). “Brazilian reef fish fauna: checklist and remarks (updated Jan. 2003)”. Brazilian Reef Fish Project: trang 8.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus mahogoni trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
  5. ^ Nagelkerken, I.; Roberts, C. M.; Velde, G. van der; Dorenbosch, M.; Riel, M. C. van; Morinière, E. Cocheret de la; Nienhuis, P. H. (2002). “How important are mangroves and seagrass beds for coral-reef fish? The nursery hypothesis tested on an island scale” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 244: 299–305. doi:10.3354/meps244299. ISSN 0171-8630.
  6. ^ a b c W. D. Anderson (2003). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter (biên tập). The living marine resources of the Western Central Atlantic. Volume 3. Roma: FAO. tr. 1496. ISBN 92-5-104827-4.
  7. ^ Potts, Jennifer C.; Burton, Michael L. (2017). “Preliminary observations on the age and growth of dog snapper (Lutjanus jocu) and mahogany snapper (Lutjanus mahogoni) from the Southeastern U.S.”. PeerJ. 5: e3167. doi:10.7717/peerj.3167. ISSN 2167-8359. PMC 5399878. PMID 28439459.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
IT đã không còn là vua của mọi nghề nữa rồi
Và anh nghĩ là anh sẽ code web như vậy đến hết đời và cuộc sống sẽ cứ êm đềm trôi mà không còn biến cố gì nữa
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.