Lutjanus maxweberi

Lutjanus maxweberi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. maxweberi
Danh pháp hai phần
Lutjanus maxweberi
C. M. L. Popta, 1921

Lutjanus maxweberi là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1921.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh maxweberi được đặt theo tên của Max Carl Wilhelm Weber, người Hà Lan gốc Đức, thủ lĩnh của đoàn thám hiểm Siboga (1898–1899) tới Indonesia, cũng là lúc mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. maxweberi chỉ được mô tả dựa trên mẫu vật là cá con, cho đến nay vẫn chưa rõ con trưởng thành của loài này.[3] Hiện loài này được ghi nhận tại Philippines, vùng Tây Papua và đảo Sulawesi (Indonesia), Papua New Guineaquần đảo Solomon.[1]

L. maxweberi chỉ được nhìn thấy ở vùng nước ngọtnước lợ (cửa sôngrừng ngập mặn), độ sâu khoảng 4 m.[4]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. maxweberi là 25 cm.[1] Cá con màu trắng với 4 sọc nâu đen ở hai bên lườn, những cá thể hơi lớn hơn chuyển nâu nhạt ngoại trừ bụng màu trắng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 16.[3]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

L. maxweberi dường như đặc biệt phổ biến ở vùng nước bị đổi màu do tanin. Thức ăn của chúng bao gồm cua (họ Ba khíacua ẩn sĩ) và côn trùng.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Lindeman, K. & Carpenter, K. E. (2022). Lutjanus maxweberi. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2022: e.T194381A2327058. doi:10.2305/IUCN.UK.2022-2.RLTS.T194381A2327058.en. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ a b William D. Anderson & Gerald R. Allen (2001). “Lutjanidae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol. 5. Bony fishes part 3. Roma: FAO. tr. 2885. ISBN 92-5-104302-7.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus maxweberi trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Review Birds of Prey: Cuộc lột xác huy hoàng của Harley Quinn
Nữ tội phạm nguy hiểm của vũ trụ DC, đồng thời là cô bạn gái yêu Joker sâu đậm – Harley Quinn đã mang đến cho khán giả một bữa tiệc hoành tráng với những màn quẩy banh nóc
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru