Lutjanus papuensis

Lutjanus papuensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. papuensis
Danh pháp hai phần
Lutjanus papuensis
Allen, White & Erdmann, 2013

Lutjanus papuensis là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2013.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh papuensis được đặt theo tên của tỉnh Tây Papua (hậu tố ensis chỉ nơi chốn trong tiếng Latinh), do loài cá này được thu thập đầu tiên ở vịnh Cenderawasih.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

L. papuensis mới chỉ được quan sát và ghi nhận tại tỉnh Tây Papua (Indonesia); đảo Manustỉnh Milne Bay (Papua New Guinea); các đảo Santa Isabel, Malaita, New Georgia thuộc quần đảo Solomon, cũng như tại Đông Timor.[3]

L. papuensis được thu thập trên các rạn san hô ở độ sâu khoảng 6–15 m.[3]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. papuensis là 26 cm.[4] Loài này thường có màu nâu nâu, đôi khi phớt xanh lam hoặc tím nhạt ở thân trên, vây lưng và vây đuôi. Thân dưới và bụng màu vàng, nhưng vùng ngực và dưới đầu có màu đỏ cam (phần đầu có vảy có màu vàng cam nhạt). Vây bụng và vây hậu môn màu vàng tươi. Vây ngực trong mờ, phớt vàng với đốm đen lớn ở gốc các tia trên cùng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 13; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số vảy đường bên: 47–48.[5]

Qua phân tích tiểu đơn vị cytochrome c oxidase I của DNA ty thể, người ta nhận thấy L. papuensis tạo thành nhóm chị em với Lutjanus bitaeniatusLutjanus lemniscatus.[6] Tuy nhiên, cả 3 đều có sự khác biệt rõ rệt về kiểu hình.[7]

Lutjanus lunulatus lại có kiểu hình khá giống với L. papuensis, đặc biệt là vùng màu vàng ở thân dưới và các vây ở đó, nhưng L. lunulatus khác biệt bởi có thêm một vệt đen lớn hình lưỡi liềm trên vây đuôi.[7] Ngược lại, kiểu gen của L. papuensis lại khác hẳn so với L. lunulatus.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Russell, B.; Smith-Vaniz, W. F.; Lawrence, A.; Carpenter, K. E. & Myers, R. (2016). Lutjanus erythropterus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T47406921A85730565. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T47406921A85730565.en. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ a b Allen và cộng sự (2013), tr.45
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus papuensis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Allen và cộng sự (2013), tr.40
  6. ^ a b Allen và cộng sự (2013), tr.46
  7. ^ a b Allen và cộng sự (2013), tr.44
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Giới thiệu Kagune - Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
Quy luật "1-In-60 Rule" có nguồn gốc từ ngành hàng không.
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
Hướng dẫn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma - Genshin Impact
trong bài viết dưới đây mình sẽ hướng các bạn lấy thành tựu Xạ thủ đạn ma