Lycodon zoosvictoriae

Lycodon zoosvictoriae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Serpentes
Họ (familia)Colubridae
Phân họ (subfamilia)Colubrinae
Chi (genus)Lycodon
Danh pháp hai phần
Lycodon zoosvictoriae

Lycodon zoosvictoriae là một loài rắn khuyết. Loài này được phát hiện ở Campuchia năm 2014[1][2][3] trong dãy núi Cardamom chạy dọc miền nam Campuchia, kéo dài từ biên giới Thái Lan tới biên giới Việt Nam. Loài rắn này không có nọc độc. Chúng có những chiếc răng nanh sắc nhọn. Thức ăn của loài rắn sói này phần lớn là thằn lằn và ếch. Chúng sử dụng những chiếc răng nanh sắc nhọn để giết con mồi. Rắn cái lớn hơn nhiều so với con đực, rắn cái thường đẻ trứng trước mùa mưa, mỗi lứa trung bình từ 4 đến 11 quả. Sau khoảng 3 tháng, trứng sẽ nở thành rắn con có chiều dài từ 14–19 cm. Con trưởng thành có thể đạt chiều dài đến 50 cm.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Holden, Jeremy. “Distinctive new wolf snake species discovered in Cambodia”. Phys.org. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ Neang, Thy; Hartmann, Timo; Seiha, Hun; Souter, Nicholas; Furey, Neil. “A new species of wolf snake (Colubridae: Lycodon Fitzinger, 1826) from Phnom Samkos Wildlife Sanctuary, Cardamom Mountains, southwest Cambodia”. biotaxa.org.
  3. ^ A new species of wolf snake (Colubridae: Lycodon Fitzinger, 1826) from Phnom Samkos Wildlife Sanctuary, Cardamom Mountains, southwest Cambodia Zootaxa 3814 (1): 068–080 Accepted by Z. T. Nagy: 24 Apr. 2014; published: 6 Jun. 2014 doi:10.11646/zootaxa.3814.1.3

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Dead Poets Society (1989): Bức thư về lý tưởng sống cho thế hệ trẻ
Là bộ phim tiêu biểu của Hollywood mang đề tài giáo dục. Dead Poets Society (hay còn được biết đến là Hội Cố Thi Nhân) đến với mình vào một thời điểm vô cùng đặc biệt
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.