Thằn lằn | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Jura sớm – Nay, | |
loài Pogona vitticeps | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Liên lớp (superclass) | Tetrapoda |
Lớp (class) | Reptilia |
Phân lớp (subclass) | Diapsida |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Lacertilia* Günther, 1867 |
Dải phân bố của thằn lằn, tất cả các loài | |
Các họ | |
Xem trong bài. |
Thằn lằn là một nhóm bò sát có vảy phân bố rộng rãi, với khoảng 3800 loài.[1] Chúng có mặt trên tất cả các lục địa trừ Nam Cực cũng như hầu hết các dãy núi lửa đại dương. Nhóm này, theo phân loại truyền thống nó là phân bộ Lacertilia, bao gồm tất cả các loài còn tồn tại của Lepidosauria, chúng là Sphenodontia (như tuatara) hay rắn – tạo thành một cấp tiến hóa.[2] Trong khi các loài rắn được xếp chung với nhánh Toxicofera mà chúng tiến hóa ra, Sphenodont là nhóm chị em với một nhóm đơn ngành lớn hơn là Bò sát có vảy, nhóm này bao gồm cả thằn lằn và rắn.
Phân loại này là theo truyền thống. Phân bộ Lacertilia (Sauria) – (thằn lằn)
Các nghiên cứu phân tử cho thấy Lacertilia như định nghĩa trên đây là một nhóm cận ngành, do không bao gồm toàn bộ các hậu duệ (cụ thể ở đây là các loài rắn (Serpentes) trong nhánh Toxicofera) từ cùng một tổ tiên chung.
Biểu đồ dưới đây vẽ theo Pyron et al. (2013)[3]
Squamata |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Truyện cổ tích Việt Nam Sự tích con thạch sùng (Thạch sùng)
|isbn=
: số con số (trợ giúp).