Mác Đức

Mác Đức
Mác Đức (tiếng Việt)
Deutsche Mark (tiếng Đức)
Mã ISO 4217DEM
Ngân hàng trung ươngDeutsche Bundesbank
 Websitewww.bundesbank.de
Quốc gia sử dụng
Quốc gia không
chính thức sử dụng

Montenegro (1999-2001)
Liên Hợp Quốc Kosovo (1999-2001)
ERM
 Tham gia từ13 Tháng Ba 1979
 Tỷ giá cố định từ31 tháng 12 1998
 Thay thế bằng €, không tiền mặt1 tháng 1 1999
 Thay thế bằng €, tiền mặt1 tháng 1 2002
=1,95583 DM
Được neo vàomác Bosnia và Herzegovina, lev Bungari tương đương
Đơn vị nhỏ hơn
 1/100Pfennig
Ký hiệuDM
PfennigPf.
Số nhiềuMark
PfennigPfennig
Tiền kim loại1, 2, 5, 10, 50 Pfennig, 1 DM, 2 DM, 5 DM
Tiền giấy
 Thường dùng10 DM, 20 DM, 50 DM, 100 DM, 200 DM, 500 DM
 Ít dùng5 DM, 1000 DM
Hộp thông tin này hiển thị trạng thái mới nhất trước khi tiền tệ này bị loại bỏ.

Mác Đức hay Đức mã, tức Deutsche Mark là đơn vị tiền tệ chính thức của Tây Đức và kể từ năm 1990, là đơn vị tiền tệ chính thức của nước Đức thống nhất. Đồng mác Đức được phát hành lần đầu vào năm 1948 dưới thời kỳ Đồng minh chiếm đóng để thay thế đồng Reichsmark. Trong suốt thời gian từ năm 1948 đến cuối năm 2001, cho đến khi đồng Euro được lưu hành bằng tiền mặt vào đầu năm 2002, thì mác Đức là tiền tệ chính thức của Cộng hòa Liên bang Đức. Mác Đức ở hai dạng giấy bạctiền xu tiếp tục được lưu hành cho đến ngày 28 tháng 2 năm 2002 mới hết được lưu hành trên thị trường.

Ngân hàng Trung ương Đức (Deutsche Bundesbank) và mọi chi nhánh toàn cầu vẫn nhận đồng mác Đức vô hạn định.

Ngày 31 tháng 12 năm 1998, Ngân hàng Trung ương Âu Châu (European Central Bank, ECB) ấn định tỷ giá hối đoái vĩnh viễn giữa đồng mác Đức và đồng Euro là 1,95583 DM = 1 Euro.[1]. Đầu năm 1999, đồng Euro trở thành đồng tiền chính thức ở Eurozone (lúc đó là 11 nước), đồng mác Đức vẫn được dùng song song để trả tiền mặt.

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 theo công bố của Deutsche Bundesbank (Ngân hàng Liên bang Đức) vẫn còn 6,13 tỷ DM tiền giấy và 6,81 tỷ DM tiền xu (tổng cộng: 12,94 tỷ DM) chưa đổi,[2] Đó là 5,29 % số tiền trên thị trường vào năm 2000, 244,8 tỷ DM.

Một mác Đức được chia thành 100 Pfennig.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Determination of the euro conversion rates” (HTML). Ngân hàng Trung ương châu Âu. ngày 1 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2008.
  2. ^ “Informationen der Deutschen Bundesbank zum ausstehenden DM-Bargeld” (PDF). Deutsche Bundesbank. ngày 7 tháng 5 năm 2014. Bản gốc (PDF, 26 kB) lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Chiến dịch Linebacker II từ góc nhìn Hoa Kỳ
Những ngày cuối tháng 11 của 51 năm trước là thời điểm mà việc cuộc đàm phán cho hoà bình của Việt Nam đang diễn ra căng thẳng ở Paris, Pháp
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Chiyo là đồng minh thân cận của Raiden Shogun, bạn của Kitsune Saiguu. Cô là một Oni xuất thân từ gia tộc Mikoshi