Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2019

Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2019
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 25 tháng 6
Lần cuối cùng tan 18 tháng 11
Bão mạnh nhất Barbara – 930 mbar (hPa) (27.47 inHg), 155 mph (250 km/h) (duy trì liên tục trong 1 phút)
Số áp thấp 21
Tổng số bão 19
Bão cuồng phong 7
Bão cuồng phong rất mạnh (Cấp 3+) 4
Số người chết 7
Thiệt hại $16.1 triệu (USD 2019)
Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương
2017, 2018, 2019, 2020, 2021

Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2019 là một sự kiện đang diễn ra mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương, phía bắc đường xích đạo và phía Đông đường đổi ngày quốc tế trong năm 2019. Mùa bão chính thức bắt đầu vào ngày 15 tháng 5 ở phía Đông và ngày 1 tháng 6 ở Trung Tâm Thái Bình Dương. Cả hai sẽ kết thúc vào ngày 30 tháng 11. khu vực này được theo dõi chính thức của hai trung tâm khí tượng gồm Trung tâm Bão Quốc gia Hoa Kỳ (NHC) và Trung tâm Bão Giữa Thái Bình Dương (CPHC) thuộc NOAA. Đây là Mùa bão đầu tiên không có cơn bão nhiệt đới hình thành trong lưu vực vào tháng Năm kể từ Mùa bão năm 2016 mặc dù Bão Pali được hình thành vào tháng 1 năm 2016. Và lần đầu tiên không có cơn bão nào hình thành trước tháng 6 kể từ Mùa bão năm 2011. Mùa bão này đã trở thành mùa bão Thái Bình Dương bắt đầu muộn nhất từng được được ghi nhận kể từ khi các hồ sơ đáng tin cậy bắt đầu từ Mùa bão Thái Bình Dương năm 1971, với áp thấp nhiệt đới đầu tiên hình thành vào ngày 25 tháng 6

Dòng thời gian

[sửa | sửa mã nguồn]
Saffir–Simpson scale

Danh sách bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Alvin

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 6 – 29 tháng 6
Cường độ cực đại75 mph (120 km/h) (1-min)  992 mbar (hPa)

Bão Barbara

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 6 – 6 tháng 7
Cường độ cực đại155 mph (250 km/h) (1-min)  933 mbar (hPa)

Bão Cosme

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 Tháng 7 – 8 Tháng 7
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1001 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 04-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 Tháng 7 – 14 Tháng 7
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)

Bão Dalila

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại22 tháng 7 – 25 tháng 7
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)

Bão Erick

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại27 tháng 7 – 5 tháng 8
Cường độ cực đại130 mph (215 km/h) (1-min)  952 mbar (hPa)

Bão Flossie

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại28 tháng 7 – 6 tháng 8
Cường độ cực đại80 mph (130 km/h) (1-min)  990 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại3 tháng 8 – 5 tháng 8
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)

Bão Henriette

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 8 – 13 tháng 8
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1005 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 8 – 25 tháng 8
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  999 mbar (hPa)

Bão Juliette

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại1 Tháng 9 – 7 Tháng 9
Cường độ cực đại125 mph (205 km/h) (1-min)  953 mbar (hPa)

Bão Akoni

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 9 – 6 tháng 9
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1003 mbar (hPa)
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 Tháng 9 – 25 Tháng 9
Cường độ cực đại130 mph (215 km/h) (1-min)  950 mbar (hPa)

Bão Mario

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 Tháng 9 – 23 Tháng 9
Cường độ cực đại65 mph (100 km/h) (1-min)  992 mbar (hPa)

Bão Lorena

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 Tháng 9 – 22 Tháng 9
Cường độ cực đại85 mph (140 km/h) (1-min)  986 mbar (hPa)

Bão Narda

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 Tháng 9 – 1 Tháng 10
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  998 mbar (hPa)

Xoáy thuận nhiệt đới ngầm 17-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Xoáy thuận nhiệt đới ngầm
 
Thời gian tồn tại15 tháng 10 – 16 tháng 10
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1003 mbar (hPa)

Bão Octave

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 10 – 19 tháng 10
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Priscilla

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 10 – 21 tháng 10
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Raymond

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 11 – 17 tháp 11
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1001 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 21-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 Tháng 11 – 18 Tháng 11
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)


Mùa bão và tên bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Tóm tắt mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]
Thang bão Saffir-Simpson
ATNĐ BNĐ C1 C2 C3 C4 C5
Bảng số liệu thống kê Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2019
Tên
bão
Thời gian
hoạt động
Cấp độ bão

lúc mạnh nhất

Sức gió tối
đa (1 phút)
dặm/giờ (km/giờ)
Áp suất
tối thiểu
(mbar)
Khu vực
tác động
Tổn thất
(triệu USD)
Số người
chết
Tham
khảo


Alvin 25-29 tháng 6 Bão cấp 1 75 (120) 992 không có không có không có


Barbara 30 tháng 6 - 6 tháng 7 Bão cấp 4 155 (250) 933 Hawaii Không đáng kể Không có


Cosme 6-8 tháng 7 Bão nhiệt đới 50 (85) 1001 không có không có không có


04-E 12-14 tháng 7 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1006 Không có không có không có


Dalila 22-25 tháng 7 Bão nhiệt đới 40 (65) 1006 không có Không có Không


Erick 27 tháng 7 - 5 tháng 8 Bão cấp 4 130 (215) 952 Không có Không có Không có


Flossie 28 tháng 7 - 6 tháng 8 Bão cấp 1 75 (120) 990 Không có Không có Không có


Gil 3-5 tháng 8 Bão nhiệt đới 40 (65) 1006 Không có Không có Không có


Henriette 12-13 tháng 8 Bão nhiệt đới 40 (65) 1005 Không có Không có Không có


Ivo 21-25 tháng 8 Bão nhiệt đới 65 (100) 992 Đảo Clarion Không có Không có


Juliette 1-9 tháng 9 Bão cấp 3 125 (205) 953 Tây Nam Mexico, Đảo Revillagigedo, Bán đảo Baja California Không có Không có


Akoni 4-6 tháng 9 Bão nhiệt đới 45 (75) 1003 Không có Không có Không có


Kiko 12-25 tháng 9 Bão cấp 4 130 (215) 950 Không có Không có Không có


Lorena 17-22 tháng 9 Bão cấp 1 85 (140) 986 Sonora, Sinaloa, Jalisco, Colima, Michoacán, Bán đảo Baja California 910.000 1

[1]

Mario 17-23 tháng 9 Bão nhiệt đới 65 (100) 992 Đảo Revillagigedo, Bán đảo Baja California Không có Không có


Narda 29 tháng 9 - 1 tháng 10 Bão nhiệt đới 50 (85) 998 Tây Mexico, Bán đảo Baja California 15.1 triệu 6

[2][3][4]

Ema 12-14 tháng 10 Bão nhiệt đới 50 (85) 1003 Đảo Hawaii, Papahānaumokuākea Marine National Monument không có không có


Octave 17-19 tháng 10 Bão nhiệt đới 45 (75) 1006 không có không có không có


Priscilla 20-21 tháng 10 Bão nhiệt đới 45 (75) 1003 Tây Mexico không đáng kể không có


Raymond 14-17 tháng 11 Bão nhiệt đới 50 (85) 1001 Đảo Revillagigedo, Bán đảo Baja California Không đáng kể không có


21-E 16-18 tháng 11 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1006 Tây Nam Mexico không có không có
Tổng hợp mùa bão
21 XTNĐ 25 tháng 6 – 18 tháng 11   155 (250) 933 ' 16.1 triệu 7  

Khu vực phía Đông

Danh sách tên sau đây đang được sử dụng cho các cơn bão được đặt tên ở lưu vực Đông Bắc Thái Bình Dương trong năm 2019. Các tên bị khai tử, nếu có, sẽ được Tổ chức Khí tượng Thế giới công bố vào mùa xuân năm 2020. Các tên không được rút khỏi danh sách này sẽ là được sử dụng một lần nữa trong mùa 2025. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa 2013.

  • Alvin (01E)
  • Barbara (02E)
  • Cosme (03E)
  • Dalila (05-E)
  • Erick (06-E)
  • Flossie (07-E)
  • Gil (08-E)
  • Henriette (09-E)
  • Ivo (10-E)
  • Juliette (11-E)
  • Kiko (12-E)
  • Lorena (13-E)
  • Mario (14-E)
  • Narda (15-E)
  • Octave (16-E)
  • Priscilla (17-E)
  • Raymond (18-E)
  • Sonia (chưa sử dụng)
  • Tico (chưa sử dụng)
  • Velma (chưa sử dụng)
  • Wallis (chưa sử dụng)
  • Xina (chưa sử dụng)
  • York (chưa sử dụng)
  • Zelda (chưa sử dụng)

Khu vực Trung Tâm

Đối với các cơn bão hình thành trong khu vực chịu trách nhiệm của Trung tâm bão Trung tâm bão Bắc Thái Bình Dương, bao gồm khu vực giữa 140 độ Tây và Ngày Quốc tế, tất cả các tên được sử dụng trong một loạt bốn danh sách luân phiên. Bốn tên tiếp theo sẽ được dự kiến sử dụng vào năm 2019 được trình bày dưới đây.

  • Akoni (01-C)
  • Ema (02-C)
  • Hone (chưa sử dụng)
  • Iona (chưa sử dụng)

Chú ý: Những cái tên để đặt cho bão được in đậm và in nghiêng, có đánh kí hiệu đằng sau là tên bão đã được sử dụng.

Tài liệu đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Israeli dies in Mexico while saving son from drowning”. Times of Israel. 21 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ 'Narda' deja tres muertos tras su paso por Oaxaca y Colima” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Noticieros Televisa. 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ Sergio Ocampo Arista (1 tháng 10 năm 2019). “Tormenta tropical 'Narda' deja un muerto en Malinaltepec, Guerrero” (bằng tiếng Tây Ban Nha). La Jornada. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ Sergio Ocampo Arista. https://www.lavanguardia.com/internacional/20191002/47773657815/mexico-fallecen-dos-personas-heridos-tormenta-tropical-narda-video-seo-ext.html. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)title=Dos personas han fallecido en México debido a la fuerte tormenta tropical|language=es|publisher=La Vanguardia|date=October 3, 2019|accessdate=October 3, 2019}}
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan