Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2020

Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2020
Bản đồ tóm lược mùa bão
Lần đầu hình thành 29 tháng 4
(kỷ lục sớm nhất ở phía đông Thái Bình Dương từ 140°W)
Lần cuối cùng tan Chưa kết thúc
Bão mạnh nhất Douglas – 945 mbar (hPa) (27.92 inHg), 130 mph (215 km/h) (duy trì liên tục trong 1 phút)
Số áp thấp 8
Tổng số bão 15
Bão cuồng phong 1
Bão cuồng phong rất mạnh (Cấp 3+) 1
Số người chết 33 tất cả
Thiệt hại $200 triệu (USD 2020)
Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương
2018, 2019, 2020, 2021, 2022

Mùa bão Đông Bắc Thái Bình Dương 2020 là một sự kiện mà theo đó, các cơn bão được hình thành ở Thái Bình Dương,phía Bắc xích đạo, phía Đông đường đổi ngày quốc tế trong năm 2020-khu vực được theo dõi chính thức của hai trung tâm gồm Trung tâm Bão Quốc gia Hoa Kỳ (NHC) và Trung tâm Bão Giữa Thái Bình Dương (CPHC) thuộc NOAA. Mùa bão hàng năm ở lưu vực phía Đông chính thức bắt đầu vào ngày 15 tháng 5, nhưng áp thấp nhiệt đới đầu tiên của mùa bão hình thành vào ngày 29 tháng 4 có số hiệu là One-E(01-E), Áp thấp nhiệt đới 01-E đã chính thức lập kỉ lục thời gian bắt đầu sớm nhất Đông Bắc tính từ 140°E

Các xoáy thuận nhiệt đới hình thành trên toàn vùng sẽ được NHC theo dõi và thêm hậu tố E (nếu nó hình thành trong khu vực từ phía Đông kinh tuyến 140 độ Tây của Thái Bình Dương-lưu vực Phía Đông của Bắc Thái Bình Dương) hoặc được CPHC thêm hậu tố C (nếu hình thành trong khu vực nằm giữa kinh tuyến 140 độ Tây và 180 độ - lưu vực giữa Bắc Thái Bình Dương) đằng sau số thứ tự theo thời gian chúng xuất hiện trong năm của mỗi lưu vực. Còn nếu nhiễu động/xoáy thuận mạnh lên thành bão nhiệt đới/cận nhiệt đới (thông thường từ 1 áp thấp nhiệt đới), thì nó sẽ được đặt tên theo một danh sách tên bão nhất định đã được lập ra từ trước (xem chi tiết danh sách tên bão ở dưới.

Tóm tắt mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các xoáy thuận

[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Amanda-Cristobal

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 Tháng 5 – 31 tháng 5
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1003 mbar (hPa)

Bão Boris

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 6 – 28 tháng 6
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1005 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 4-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại30 tháng 6 – 30 tháng 6
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Cristina

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại6 tháng 7 – 13 tháng 7
Cường độ cực đại70 mph (110 km/h) (1-min)  990 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 6-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 7 – 13 tháng 7
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1007 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 7-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 7 – 21 tháng 7
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1006 mbar (hPa)

Bão Douglas

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 7 – 29 tháng 7
Cường độ cực đại130 mph (215 km/h) (1-min)  945 mbar (hPa)

Bão Elida

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại09 tháng 8 – 13 tháng 8
Cường độ cực đại100 mph (155 km/h) (1-min)  975 mbar (hPa)

Áp thấp nhiệt đới 10-E

[sửa | sửa mã nguồn]
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại13 tháng 8 – 16 tháng 8
Cường độ cực đại35 mph (55 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Fausto

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 8 – 17 tháng 8
Cường độ cực đại40 mph (65 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Bão Genevieve

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 8 – 21 tháng 8
Cường độ cực đại100 mph (155 km/h) (1-min)  976 mbar (hPa)

Bão Hernan

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 8 – 28 tháng 8
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1001 mbar (hPa)

Bão Iselle

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại26 tháng 8 – 30 tháng 8
Cường độ cực đại60 mph (95 km/h) (1-min)  997 mbar (hPa)

Bão Nana-Julio

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại5 tháng 9 – 7 tháng 9
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1003 mbar (hPa)

Bão Karina

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại12 tháng 9 – 17 tháng 9
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1001 mbar (hPa)

Bão Lowell

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 9 – 25 tháng 9
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  999 mbar (hPa)

Bão Marie

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 9 – 07 tháng 10
Cường độ cực đại130 mph (215 km/h) (1-min)  947 mbar (hPa)

Bão Norbert

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại05 tháng 10 – 15 tháng 10
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1007 mbar (hPa)

Bão Odalys

[sửa | sửa mã nguồn]
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại3 tháng 11 – 6 tháng 11
Cường độ cực đại50 mph (85 km/h) (1-min)  1000 mbar (hPa)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 11 – 19 tháng 11
Cường độ cực đại45 mph (75 km/h) (1-min)  1004 mbar (hPa)

Mùa bão và tên bão

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan mùa bão

[sửa | sửa mã nguồn]
Thang bão Saffir-Simpson
ATNĐ BNĐ C1 C2 C3 C4 C5
Bảng số liệu thống kê Pacific hurricane 2020
Tên
bão
Thời gian
hoạt động
Cấp độ bão

lúc mạnh nhất

Sức gió tối
đa (1 phút)
dặm/giờ (km/giờ)
Áp suất
tối thiểu
(mbar)
Khu vực
tác động
Tổn thất
(triệu USD)
Số người
chết
Tham
khảo


One-E April 25 – 26 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1006 None None None


Amanda May 30 – 31  Bão nhiệt đới 40 (65) 1003 Guatemala, El Salvador, Honduras, Belize, Costa Rica, Southern Mexico, Yucatan Peninsula ≥$200 million 40


Boris June 24 – 28 Bão nhiệt đới 40 (65) 1005 None None None


Four-E June 30 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1004 None None None


Cristina July 6 – 12 Bão nhiệt đới 70 (110) 993 Socorro Island None None


Six-E July 13 – 14 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1007 None None None


Seven-E July 20 – 21 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1007 None None None


Douglas July 20 – 29 Bão cấp 4 130 (215) 945 Hawaii Minimal None


Elida August 8 – 12 Bão cấp 2 105 (165) 971 Southwestern Mexico, Socorro Island None None


Ten-E August 13 – 16 Áp thấp nhiệt đới 35 (55) 1004 None None None


Fausto August 16 – 17 Bão nhiệt đới 40 (65) 1004 Northern California None None


Genevieve August 16 – 21 Bão cấp 4 130 (215) 950 Southwestern Mexico, Socorro Island, Baja California Peninsula, Southern California $50 million 6


Hernan August 26 – 28 Bão nhiệt đới 45 (75) 1001 Mexico, Baja California Peninsula Unknown None


Iselle August 26 – 30 Bão nhiệt đới 60 (95) 997 Clarion Island None None


Julio September 5 – 7 Bão nhiệt đới 45 (75) 1003 Southwestern Mexico None None


Karina September 13 – 17 Bão nhiệt đới 60 (95) 996 None None None


Lowell September 20 – 25 Bão nhiệt đới 50 (85) 999 Clarion Island None None


Marie September 29 – October 7 Bão cấp 4 130 (215) 948 None None None


Norbert October 5 – 15 Bão nhiệt đới 50 (85) 1001 None None None


Odalys November 3 – 6 Bão nhiệt đới 50 (85) 1000 None None None


Polo November 17 – 19 Bão nhiệt đới 45 (75) 1004 None None None
Tổng hợp mùa bão
21 XTNĐ April 25 – Present   130 (215) 948 ' ≥$250 million 46  

Danh sách tên sau đây đang được sử dụng cho các cơn bão được đặt tên ở lưu vực Đông Bắc Thái Bình Dương trong năm 2020. Các tên bị khai tử, nếu có, sẽ được Tổ chức Khí tượng Thế giới công bố vào mùa xuân năm 2021. Các tên không được rút khỏi danh sách này sẽ là được sử dụng một lần nữa trong mùa bão 2026. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2014.

Sau đây là các tên bão được đề xuất trong mùa bão 2020 ở khu vực phía Đông từ 100°W đến 140°W

  • Amanda
  • Boris
  • Cristina
  • Douglas
  • Elida
  • Fausto
  • Genevieve
  • Hernan
  • Iselle
  • Julio
  • Karina
  • Lowell
  • Marie
  • Norbert
  • Ondalys
  • Polo
  • Rachel (chưa sử dụng)
  • Simon (chưa sử dụng)
  • Trudy (chưa sử dụng)
  • Vance (chưa sử dụng)
  • Winnie (chưa sử dụng)
  • Xavier (chưa sử dụng)
  • Yolanda (chưa sử dụng)
  • Zeke (chưa sử dụng)

Các tên bão sẽ được sử dụng ở khu vực trung tâm Thái Bình Dương từ 140°W đến 180°

  • Hone (chưa sử dụng)
  • Iona (chưa sử dụng)
  • Keli (chưa sử dụng)
  • Lala (chưa sử dụng)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

{{tham khảo có gì đó hơi sai sai

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
“Doctor John” là bộ phim xoay quanh nỗi đau, mất mát và cái chết. Một bác sĩ mắc chứng CIPA và không thể cảm nhận được đau đớn nhưng lại là người làm công việc giảm đau cho người khác
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Isekai Quartet Season 2 Vietsub
Các nhân vật trong những bộ anime Re:Zero, Overlord, KONOSUBA, và Youjo Senki đã được chuyển đến một thế giới khác và mắc kẹt trong một... lớp học
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky Cheats & Gameshark Codes
Pokemon Flora Sky is a hacked version of Pokemon Emerald so you can use Pokemon Emerald Gameshark Codes or Action Replay Codes or CodeBreaker Codes for Pokemon Flora Sky