Mận gai

Mận gai
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Rosids
Bộ: Rosales
Họ: Rosaceae
Chi: Prunus
Phân chi: Prunus subg. Prunus
Section: Prunus sect. Prunus
Loài:
P. spinosa
Danh pháp hai phần
Prunus spinosa
L.
Distribution map
Các đồng nghĩa[2]
Danh sách
    • Druparia spinosa Clairv.
    • Prunus acacia Crantz
    • Prunus acacia Crantz ex Poir.
    • Prunus acacia-germanica Crantz
    • Prunus amygdaliformis Pau
    • Prunus approximata Giraudias
    • Prunus communis var. spinosa (L.) Hook. & Arn.
    • Prunus domestica var. spinosa (L.) Kuntze
    • Prunus ericiflora A.Sav.
    • Prunus erythrocalyx Clav.
    • Prunus erythrocalyx var. rubella Clav.
    • Prunus foecundissima Clav.
    • Prunus glomerata A.Sav.
    • Prunus insititia var. spinosa (L.) Weston
    • Prunus kurdica Fenzl ex Fritsch
    • Prunus lucens Sav.
    • Prunus lucida Clav.
    • Prunus moldavica Kotov
    • Prunus oxypyrena Clav.
    • Prunus podolica
    • Prunus praecox Salisb.
    • Prunus rubella Clav.
    • Prunus spinosa f. erythrocalyx (Clavaud) Browicz & Ziel.
    • Prunus spinosa var. balearica Willk.
    • Prunus spinosa var. erythrocalyx (Clavaud) Rouy & E.G.Camus
    • Prunus spinosa var. oxypyrena (Clavaud) Rouy & E.G.Camus
    • Prunus spinosa var. pubescens Ficalho & Cout.
    • Prunus spinosa var. rubella (Clavaud) Rouy & E.G.Camus
    • Prunus spinosa var. stenopetala (Clavaud) Rouy & E.G.Camus
    • Prunus spinosa var. subcinerea Cout.
    • Prunus stepposa Kotov
    • Prunus subcylindrica Sav.
    • Prunus subvillosa Debeaux
    • Prunus vulgatior var. stenopetala Clav.

Mận gai (danh pháp hai phần: Prunus spinosa) là một loài mận bản địa ở châu Âu, Tây Á, và cục bộ ở tây bắc châu Phi.[3][4] Đây cũng là loài cây nhập tịch cục bộ tại New Zealand và miền đông Bắc Mỹ.[4]

Mận gai là một loại cây rụng lá có kích cỡ cây bụi lớn hay cây nhỏ cao đến 5 m, vỏ cây hơi đen và các cành rậm rạp, cứng và có gai. Lá cây có hình bầu dục, dài 2–4.5 cm và rộng 1.2–2 cm, mép là có răng cưa. Hoa mận gai có đường kính 1,5 cm, với năm cánh hoa màu trắng kem; hoa xuất hiện trước khi trổ lá vào đầu xuân. Mận gai là loài lưỡng tính và được côn trùng thụ phấn. Quả mận gai có đường kính 10–12 milimét (0,39–0,47 in), có màu đen với một lớp phấn màu tím xanh, chín vào mùa thu, và vẫn được thu hoạch theo lối truyền thống, ít nhất là ở Anh Quốc, và tháng 10 hay tháng 11 sau đợt sương giá đầu tiên. Quả mận gai có lớp thịt mỏng.

Mận gai thường xuyên bị nhầm lẫn với P. cerasifera (mận anh đào), đặc biệt là vào đầu mùa xuân khi hoa mận anh đào ra hơi sớm hơn so với mận gai. Ta có thể phân biệt dựa vào màu hoa, mận gai có màu trắng kem và mận anh đào màu trắng thuần. Ta cũng có thể phân biệt chúng vào mùa đông do tập quan cây nhỏ hơn sẽ cứng hơn, các nhánh cây góc rộng ở mận gai; vào mùa hè với việc lá cây mận gai tương đối hẹp hơn, gấp hơn hai lần chiều rộng;[3][5] và vào mùa thu nhờ màu sắc của vỏ quả — quả mận gai màu tím đen còn quả mận anh đào có màu vàng hay đỏ.

Mận gai có một tứ bội (2n=4x=32) nhiễm sắc thể.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rhodes, L.; Maxted, N. (2016). Prunus spinosa. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T172194A19400568. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T172194A19400568.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Prunus spinosa L.”. The Plant List: A Working List of All Plant Species . Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ a b Rushforth, K. (1999). Trees of Britain and Europe. Collins ISBN 0-00-220013-9.
  4. ^ a b Den Virtuella Floran: Prunus spinosa map
  5. ^ Vedel, H., & Lange, J. (1960). Trees and Bushes in Wood and Hedgerow. Metheun & Co. Ltd., London.
  6. ^ Weinberger, J. H. 1975. Plums. Pp. 336–347 in Advances in fruit breeding, eds. J. Janick and J. N. Moore. West Lafayette: Purdue University Press.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan