Mận anh đào

Mận anh đào
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rosaceae
Chi (genus)Prunus
Phân chi (subgenus)Prunus
Đoạn (section)Prunus
Loài (species)P. cerasifera
Danh pháp hai phần
Prunus cerasifera
Ehrh.
Danh pháp đồng nghĩa
Prunus divaricata

Mận anh đào[1] (danh pháp khoa học: Prunus cerasifera[2]) là loài bản địa tại bán đảo Balkan,[3] Thổ Nhĩ KỳTrung Á.[2]

Loại mận anh đào hoang dã là cây bụi lớn hay cây nhỏ cao từ 6–15 m, là loài rụng lá và lá cây dài 4–6 cm. Đây là một trong những loài cây châu Âu đầu tiên trổ hoa vào mùa xuân, thường bắt đầu vào giữa tháng hai. Hoa mận anh đào có màu trắng và kích thước trên 2 cm, với năm cánh hoa. Quả mận anh đào là loại quả hạch, có đường kính 2–3 cm, có vỏ quả màu vàng hay đỏ. Quả mận anh đào có thể ăn được và đạt đến độ chín từ đầu tháng bảy đến giữa tháng chín.

Loài này có thể được tìm thấy với tình trạng mọc hoang dại, đã xuất phát từ các vườn cây và trở thành cây nội địa, như ở Bắc Mỹ.[4][5]

Mận anh đào được trồng trọt có quả, lá và hoa với nhiều màu sắc khác nhau. Một số giống có quả ngọt và có thể ăn tươi, trong khi một số giống khác có quả chua và tốt nhất là nên dùng làm mứt.

Mận anh đào là một loại cây cảnh phổ biến được trồng tại sân vườn hay khu phong cảnh, do nó trổ hoa từ rất sớm. Nhiều giống cây mới đã được phát triển, nhiều trong số chúng có lá màu tím như 'Atropurpurea'.[6][7] Các giống lá màu tím cũng có quả màu tím sẫm, và do vậy khá hấp dẫn. Mận anh đào có hoa màu tráng hoặc hồng. Giống 'mây dông' có lá màu đỏ tươi thẫm màu tím.[8] Các loài khác như 'Lindsayae', có lá màu lục. Một số loài mận anh đào lá tím được sử dụng để làm bonsai[7] và các dạng cây cắt tỉa khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC/F10 Rau quả và sản phẩm rau quả (1998). TCVN 6430:1998 – Mận hộp (Canned plums) (PDF). Hà Nội: Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường. tr. 3.
  2. ^ a b “UConn Horticulture”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ Jepson Manual Treatment
  4. ^ Washington Burke Museum
  5. ^ CalFlora
  6. ^ “NC State”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ a b “Pissard Plum Fact Sheet” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2006.
  8. ^ “Thundercloud Fact Sheet” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Mục đích cuối cùng của cuộc sống, theo mình, là để tìm kiếm hạnh phúc, dù cho nó có ở bất kì dạng thức nào
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
[Target Elimination - Vanishing Illusions] Hướng dẫn sơ lược về Clear và treo Auto ở boss Selena
Do cơ chế Auto hiện tại của game không thể target mục tiêu có Max HP lớn hơn, nên khi Auto hầu như mọi đòn tấn công của AG đều nhắm vào Selena
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe