Macarostola japonica | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Lepidoptera |
Phân bộ (subordo) | Glossata |
Liên họ (superfamilia) | Gracillarioidea |
(không phân hạng) | Ditrysia |
Họ (familia) | Gracillariidae |
Chi (genus) | Macarostola |
Loài (species) | M. japonica |
Danh pháp hai phần | |
Macarostola japonica Kumata, 1977 |
Macarostola japonica là một loài bướm đêm thuộc họ Gracillariidae. Nó được tìm thấy ở Nhật Bản (Honshū và Satunan).[1]
Sải cánh dài 9–10 mm.
Ấu trùng ăn Euscaphis japonica. There are four or five instars. In the first two instars the larvae are of sap-feeding type with a flat head, và in the third to supposed fifth instars they are tissue-feeders, with a round head và a cylindrical body as in usual lepidopterous larvae. The mine starts as a tortuous serpentine mine, which is located inside the lower epidermis of a leaf và is whitish in colour. The second instar larva expands the linear mine to an elongated blotch along the leaf-margin. In this stage the mine occupies the lower layer of spongy parenchyma. The larva of the third instar feeds on the whole parenchymal tissues remaining inside the blotch-mine, then makes it into a tentiform type. After the third moult, the larva leaves the mine through a round hole và migrates to another leaf, which it cuts from the edge towards the midrib. This cut edge is rolled to form a cone on the underside of the leaf, then the larva continues to feed inside the cone. When full-grown the larva leaves the cone to pupate. Pupation takes place at a margin of the same leaf or another one. The cocoon is whitish, boat-shaped, without any bubbles on its upper side.[2]