Macrocystis pyrifera

Macrocystis pyrifera
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Chromalveolata
Ngành (phylum)Heterokontophyta
Lớp (class)Phaeophyceae
Bộ (ordo)Laminariales
Họ (familia)Laminariaceae
Chi (genus)Macrocystis
Loài (species)M. pyrifera
Danh pháp hai phần
Macrocystis pyrifera
(L.) C.Ag.[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Fucus pyrifer L.
  • Laminaria pyrifera (L.) Lamouroux
  • M. humboldtii (Bonpland) C.Ag.
  • M. planicaulis C. Agardh
  • M. pyrifera var. humboldtii Bonplan.

Macrocystis pyrifera, thường được biết đến như tảo bẹ khổng lồ, là một loài tảo bẹ (tảo nâu lớn), và là một trong bốn loài của chi Macrocystis. Tảo bẹ khổng lồ phổ biến ở vùng biển nông phía đông Thái Bình Dương, từ bắc Baja California tới đông nam Alaska, và cũng được tìm thấy ở vùng biển phía nam gần Nam Mỹ, Nam Phi, và Australia. IMội cá thể có thể phát triển đến chiều dài 45 mét (148 ft) với tốc độ tới 2 foot (61 cm) mỗi ngày. Tảo bẹ khổng lồ mọc thành một đám rất dày đặc được gọi là rừng tảo bẹ, là nhà của nhiều loài động vật biển dùng tảo bẹ làm thức ăn hay nơi trú ẩn. Đây là một nguồn giàu iod, kali, và các chất khoáng khác, nhưng sản phẩm thu được chủ yếu từ tảo bẹ khổng lồ là alginate.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Macrocystis pyrifera là loài tảo lớn nhất. Giai đoạn sống thường được nhìn thấy là thể bào tử tồn tại lâu năm. Tảo bẹ khổng lồ được gọi như vậy vì kích thước khác thường của nó. Có những cá thể có thể phát triển đến 50 mét (160 ft).[2]

Một loài họ hàng và tương tự, như nhỏ hơn nhiều của M. pyriferaM.integrifolia, chỉ dài khoảng 6 mét (20 ft). M.integrifolia được tìm thấy ở vùng biển Thái Bình Dương của Bắc Mỹ (British Columbia tới California) và Nam Mỹ.[3][4]

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

M.pyrifera là một trong những sinh vật lớn nhanh nhất thết giới.[5][6] Chúng có thể phát triển thêm 0,6 mét (2 ft) mỗi ngày để đặt chiều dài 45 mét (148 ft) trong một mùa sinh trưởng.[3][7][8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Agardh 1820
  2. ^ Hoek et al. 1995, p. 201
  3. ^ a b Abbott & Hollenberg 1976
  4. ^ AlgaeBase: Species: Macrocystis integrifolia
  5. ^ Fenner, Bob The Brown Algae
  6. ^ White & Plaskett 1982, page 8
  7. ^ Cribb 1953
  8. ^ Davis 1991, p. 21

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Connor, Judith & Charles Baxter. (1989) Kelp Forests. Monterey, California: Monterey Bay Aquarium. ISBN 1-ngày 89 tháng 1 năm 8244
  • Davis, Chuck. (1991) California Reefs. San Francisco, California: Chronicle Books. ISBN 0-87701-787-5
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Nhà Lữ Hành thân mến! Trong phiên bản mới "Vôi Trắng và Rồng Đen", ngoại trừ cách chơi mới, còn có rất nhiều trang bị mới. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu cách nhận trang bị nhé!