Macrolepiota phân bố toàn cầu được định giới hạn bởi Rolf Singer năm 1948, với Macrolepiota procera là loài điển hình.[7]
Các nghiên cứu DNA đã chia chi này thành ba clade. Clade macrolepiota gồm M. procera, M. clelandii, M. dolichaula và các loài có quan hệ gần gũi. Clade macrosporae gồm các loài như M. mastoidea, M. konradii, và M. orientiexcoriata, còn clade volvatae bao gồm M. velosa và M. eucharis.[8][9]
^ abcGe ZW, Yang ZL, Vellinga EC. (2010). “The genus Macrolepiota (Agaricaceae, Basidiomycota) in China”. Fungal Diversity. 45 (1): 81–98. doi:10.1007/s13225-010-0062-0.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^Ge Z-W, Chen Z-H, Yang Z-L. (2012). “Macrolepiota subcitrophylla sp. nov., a new species with yellowish lamella from southwest China”. Mycoscience. 53 (4): 284–289. doi:10.1007/s10267-011-0167-7.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Bạn có thể nhắn tin với rất nhiều người trên mạng xã hội nhưng với những người xung quanh bạn như gia đình, bạn bè lại trên thực tế lại nhận được rất ít những sự thấu hiểu thực sự của bạn