Macrolepiota clelandii

Macrolepiota clelandii
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Agaricomycetes
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Agaricaceae
Chi (genus)Macrolepiota
Loài (species)Macrolepiota clelandii
Danh pháp hai phần
Macrolepiota clelandii
Grgur. 1997

Macrolepiota clelandii[1] là một loài nấm trong họ Agaricaceae. Loài nấm này được Cheryl A. Grgurinovic mô tả năm 1997[2][3] Không có phân loài.[2] Loài này được tìm thấy ở Australia và New Zealand, nơi chúng có quả thể đơn lẻ hoặc theo nhóm nhỏ trên mặt đất trong rừng bạch đàn, công viên, lề đường. Cây nấm cao tới khoảng 20 cm, với mũ nấm rộng bao phủ với vòng đặc biệt vảy màu nâu sẫm. Nấm này ăn được.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Macrolepiota clelandii đã chính thức được mô tả bởi nhà nghiên cứu nấm Cheryl Grgurinovic trong tác phẩm Larger Fungi of South Australia của bà năm 1997[4]. Trước đây, nhà tự nhiên học người Úc John Burton Cleland đã gọi loại nấm macrolepiota procera, một loài nấm đã phân bố rộng khắp, phổ biến nhưng nay đã không còn ở Úc. Grgurinovic xác định đơn vị phân loại của Cleland, đặc trưng bởi có đài có hai bào tử, như một loài riêng biệt[5]. Việc sưu tập mẫu đã được thực hiện bởi Cleland vào năm 1912, gần sông Hawkesbury ở New South Wales. Tên chi tiết clelandii để vinh danh công việc trước đó của Cleland trong việc ghi chép tài liệu về các loài sinh nhiều lần trong những năm đầu thế kỷ 20.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Grgurinovic, C.A. (1997), In: Larger Fungi of South Australia (Adelaide):725 pp. + 34 [m
  2. ^ a b Bisby, F.A.; Roskov, Y.R.; Orrell, T.M.; Nicolson, D.; Paglinawan, L.E.; Bailly, N.; Kirk, P.M.; Bourgoin, T.; Baillargeon, G.; Ouvrard, D. (2011). “Species 2000 & ITIS Catalogue of Life: 2011 Annual Checklist”. Species 2000: Reading, UK. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ Species Fungorum. Kirk P.M., 2010-11-23
  4. ^ Grgurinovic CA. (1997). Larger Fungi of South Australia. Adelaide: State Herbarium of South Australia. tr. 443–445. ISBN 978-0-7308-0737-7.
  5. ^ Vellinga EC. (2003). “Chlorophyllum and Macrolepiota (Agaricaeae) in Australia”. Australian Systematic Botany. 16 (3): 361–370. doi:10.1071/SB02013.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích được phát động bằng cách sử dụng Hắc Viêm Hạch [Abyss Core], một ngọn nghiệp hỏa địa ngục được cho là không thể kiểm soát
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Lịch sử về Trấn Linh & Những vụ bê bối đình đám của con dân sa mạc
Trong khung cảnh lầm than và cái ch.ết vì sự nghèo đói , một đế chế mang tên “Mặt Nạ Đồng” xuất hiện, tự dưng là những đứa con của Hoa Thần
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Năm 2 Tập 1 - Classroom of the Elite
Bức màn được hé lộ, năm thứ hai của series cực kỳ nổi tiếng này đã xuất hiện