Macroscelides proboscideus

Macroscelides proboscideus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Macroscelidea
Họ (familia)Macroscelididae
Chi (genus)Macroscelides
A. Smith, 1829[2]
Loài (species)M. proboscideus
Danh pháp hai phần
Macroscelides proboscideus
(Shaw, 1800)
Geographic range
Geographic range
Danh pháp đồng nghĩa
  • Eumerus I. Geoffroy, 1829
  • Macroscelis Fisher, 1830
  • Rhinomys Lichtenstein, 1831.

Chuột chù voi tai ngắn (tên khoa học Macroscelides proboscideus) là một loài chuột chù voi trong họ Macroscelididae. Nó được tìm thấy ở Botswana, NamibiaNam Phi. Môi trường sống của nó là cận nhiệt đới hoặc vùng cây bụi khô cận nhiệt đới, nhiệt đới khô hoặc vùng đất thấp đồng cỏ cận nhiệt đới, và sa mạc.[1] Chúng ăn côn trùng, cành và rễ cây. Thời gian mang thai của chúng là 56 ngày. Nó là loài duy nhất trong chi của nó (đơn loài), nhưng vẫn được nhóm lại với (nongiant) chuột chù voi mềm lông dày.[3]

Macroscelides proboscideus là một trong những một số động vật có vú một vợ một chồng, làm cho chúng một nhóm mô hình cho nghiên cứu về một vợ một chồng. Chúng đã được nghiên cứu của hành vi bảo vệ bạn đời.[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Stuart, C., Perrin, M., FitzGibbon, C., Griffin, M. & Smit, H. (2008). Macroscelides proboscideus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2008.
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Macroscelides”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ California Academy of Sciences. Elephant-shrews or Sengis: Macroscelidea. http://research.calacademy.org/research/bmammals/eshrews/index.html Lưu trữ 2008-07-23 tại Wayback Machine
  4. ^ Bernard, R. T. F., G. I. H. Kerley, T. Doubell and A. Davison 1996. Reproduction in the round-eared elephant shrew (Macroscelides proboscideus) in the southern Karoo, South Africa. Journal of Zoology, London, 240 233-243.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
rong các tập gần đây của Overlord đã hé lộ hình ảnh Albedo trao cho Renner một chiếc hộp ji đó khá là kì bí, có khá nhiều ae thắc mắc hỏi là Albedo đã tặng thứ gì cho cô ấy và tại sao lại tặng như vậy
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima: White Reaper trong Tokyo Ghoul
Kishou Arima (有馬 貴将, Arima Kishō) là một Điều tra viên Ngạ quỷ Cấp đặc biệt nổi tiếng với biệt danh Thần chết của CCG (CCGの死神, Shīshījī no Shinigami)
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Một số sự thật thú vị về Thụ Yêu Tinh Treyni
Là thực thể đứng đầu rừng Jura (được đại hiền nhân xác nhận) rất được tôn trọng, ko ai dám mang ra đùa (trừ Gobuta), là thần bảo hộ, quản lý và phán xét của khu rừng