Magicicada

Magicicada
Con đực Magicicada tredecassini từ Brood XIX, 2011
Một bản đồng ca Magicicada với M. septendecim, M. cassinii, và M. septendecula
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Homoptera
Họ (familia)Cicadidae
Chi (genus)Magicicada

W. T. Davis, 1925
Loài điển hình
Magicicada septendecim[1]
(Linnaeus, 1758)

Magicicada là một chi các loài ve có vòng đời 13 năm và 17 năm sinh sống ở Đông Bắc Mỹ, gồm 7 loài thuộc bộ Hemiptera, phân bộ Auchenorrhyncha.[2] Magicicada thuộc tông Lamotialnini, một nhóm các chi với các đại diện ở Australia, châu Phi, châu Á cũng như châu Mỹ.[3]

Các loài Magicicada dành gần như toàn bộ thời gian sống lâu dài của chúng dưới lòng đất để ăn chất lỏng xylem từ rễ cây rừng rụng lá ở miền đông Hoa Kỳ.[4] Vào mùa xuân năm thứ 13 hoặc 17, nhộng ve sầu trưởng thành xuất hiện vào mùa xuân tại bất kỳ địa phương nào, đồng thời và với số lượng lớn. Sau giai đoạn phát triển kéo dài, con trưởng thành chỉ hoạt động trong khoảng 4 đến 6 tuần.[5] Các con đực tập hợp lại thành các trung tâm hợp xướng và thu hút bạn tình. Con cái giao phối đẻ trứng trong thân cây thân gỗ. Trong vòng hai tháng kể từ khi xuất hiện ban đầu, vòng đời hoàn thành và ve sầu trưởng thành biến mất trong 13 hoặc 17 năm nữa. Hiện tượng này gọi là Brood X.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài có vòng đời 13 năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài có vòng đời 17 năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Maxine Shoemaker Heath (1978). Genera of American cicadas north of Mexico (PDF) (Luận văn). University of Florida. doi:10.5962/bhl.title.42291.
  2. ^ “Periodical Cicada”. magicicada.org. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ Marshall, DC; Moulds, M; Hill, KBR; Price, BW; Wade, EJ; Owen, CO; Goemans, G; Marathe, K; Sarkar, V; Cooley, JR; Sanborn, AF; Kunte, K; Villet, MH; Simon, C (2018). “A molecular phylogeny of the cicadas (Hemiptera: Cicadidae) with a review of tribe and subfamily classification”. Zootaxa. 4424 (1): 1–64. doi:10.11646/zootaxa.4424.1.1. PMID 30313477. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2018.
  4. ^ Lloyd, M. & H.S. Dybas (1966). “The periodical cicada problem. I. Population ecology”. Evolution. 20 (2): 133–149. doi:10.2307/2406568. JSTOR 2406568. PMID 28563627.
  5. ^ Williams, K.S. & C. Simon (1995). “The ecology, behavior, and evolution of periodical cicadas” (PDF). Annual Review of Entomology. 40: 269–295. doi:10.1146/annurev.en.40.010195.001413. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
So sánh ưu khuyết Mẫu Đạm Nguyệt và Demon Slayer Bow
Cung rèn mới của Inazuma, dành cho Ganyu main DPS F2P.
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 226 Jujutsu Kaisen
Đột nhiên, Hiruguma nói rằng nếu tiếp tục ở trong lãnh địa, Gojo vẫn phải nhận đòn tất trúng
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Đầu tư cơ bản P.12 - Bề nổi và phần chìm
Môi trường đầu tư, theo một cách đặc biệt, luôn rất giống với đại dương. Bạn càng lặn sâu bạn sẽ càng thấy đại dương rộng lớn