Maiasaura

Maiasaura
Thời điểm hóa thạch: Hậu Phấn trắng 76.7 triệu năm trước đây
Maiasaura với những con non, tại Trung tâm khủng long Wyoming
Tình trạng bảo tồn
Hóa thạch
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Dinosauria
Bộ (ordo)Ornithischia
Phân bộ (subordo)Ornithopoda
Họ (familia)Hadrosauridae
Phân họ (subfamilia)Saurolophinae
Tông (tribus)Brachylophosaurini
Chi (genus)Maiasaura
Horner & Makela, 1979
Loài điển hình
Maiasaura peeblesorum
Horner & Makela, 1979

Maiasaura peeblesorum ("bà mẹ bò sát tốt của Peebles") là một loài khủng long chân chimmỏ vịt và sống tại Montana ngày nay vào Hậu Phấn trắng (giai đoạn Campani), vào khoảng 74 triệu năm trước;[1] là một trong những loại thú mỏ vịt, đẻ trứng trong những chiếc tổ khổng lồ. Maiasaura được khám phá tra bởi nhà cổ sinh vật học khủng long John Horner, cố vấn cổ sinh vật học cho bộ phim Công viên kỷ Jura. Ông đặt tên khủng long sau khi kiếm thấy một loạt tổ có vỏ trứng và xương của khủng long mới nở. Đây là bằng chứng đầu tiên về khủng long lớn nuôi thú con khi chúng nở và cho nó ăn, như chim vậy. Bọn trẻ hẳn đã ở bên bố mẹ suốt nhiều năm. Hơn 200 bộ xương mẫu, từ các nhóm tuổi, đã được khám phá ra.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh loài bên dưới thể hiện mối quan hệ giữa các loài trong họ hadrosauridae công bố năm 2013 của Alberto Prieto-Márquez và đồng nghiệp:[2]

Saurolophinae
Brachylophosaurini

Acristravus gagstarsoni

Brachylophosaurus canadensis

Maiasaura peeblesorum

Shantungosaurus giganteus

Edmontosaurus

Edmontosaurus regalis

Edmontosaurus annectens

Saurolophini

Kerberosaurus manakini

Sabinas OTU

Prosaurolophus maximus

Saurolophus

Saurolophus morrisi

Saurolophus osborni

Saurolophus angustirostris

Kritosaurini

Wulagasaurus dongi

Kritosaurus navajovius

Big Bend UTEP OTU

Secernosaurus koerneri

Willinakaqe salitralensis

Gryposaurus

Gryposaurus latidens

Gryposaurus notabilis

Gryposaurus monumentensis

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Horner, J. R., Schmitt, J. G., Jackson, F., & Hanna, R. (2001). Bones and rocks of the Upper Cretaceous Two Medicine-Judith River clastic wedge complex, Montana. In Field trip guidebook, Society of Vertebrate Paleontology 61st Annual Meeting: Mesozoic and Cenozoic Paleontology in the Western Plains and Rocky Mountains. Museum of the Rockies Occasional Paper (Vol. 3, pp. 3-14).
  2. ^ doi:10.4202/app.2011.0049
    Hoàn thành chú thích này

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
One Piece 1095: Một thế giới thà chết còn hơn sống
Chương bắt đầu với cảnh các Phó Đô Đốc chạy đến để giúp Thánh Saturn, nhưng Saturn ra lệnh cho họ cứ đứng yên đó
Mình học được gì sau cú
Mình học được gì sau cú "big short" bay 6 tháng lương?
Nếu bạn hỏi: thị trường tài sản số có nhiều cơ hội hay không. Mình sẽ mạnh dạn trả lời có
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước