Mecaenichthys immaculatus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Ovalentaria |
Họ (familia) | Pomacentridae |
Phân họ (subfamilia) | Pomacentrinae |
Chi (genus) | Mecaenichthys Ogilby, 1885 |
Loài (species) | H. immaculatus |
Danh pháp hai phần | |
Mecaenichthys immaculatus (Ogilby, 1885) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Mecaenichthys immaculatus là loài cá biển duy nhất thuộc chi Mecaenichthys nằm trong phân họ Pomacentrinae của họ Cá thia.[1] Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1852.
Từ định danh của chi không được giải thích, có thể là được ghép bởi 3 âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: me ("không"), caenis ("con dao") và ichthys ("cá"). Nếu đúng như vậy thì hàm ý của tên đề cập đến việc thiếu hàng gai ở trước ổ mắt.[2]
Từ định danh của loài, immaculatus, trong tiếng Latinh có nghĩa là "không có vệt đốm", hàm ý đề cập đến kiểu màu của cá trưởng thành (cá con lại có một đốm đen rõ rệt ở cuối vây lưng).[2]
H. immaculatus là một loài đặc hữu của bờ biển phía đông nước Úc, được ghi nhận trải dài từ phía nam bang Queensland đến khắp bang New South Wales.[3] H. immaculatus sống xung quanh các rạn đá ngầm hoặc trong những thảm cỏ biển[4] ở độ sâu đến ít nhất là 55 m.[5]
H. immaculatus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 15 cm.[3] H. immaculatus có đầu hơi nhọn, mắt to. Cơ thể có màu bạc, hơixám ở vùng lưng và đỉnh đầu. Đuôi, vây lưng và vây hậu môn có màu xám sẫm, đều có viền màu xanh lam óng ở rìa. Cá con có màu nâu sẫm ở thân trên với các vệt sọc màu xanh lam sáng; thân dưới và bụng có màu vàng. Có một đốm đen lớn viền xanh ở cuối vây lưng. Vây bụng khá dài, có thể chạm đến gốc vây hậu môn (cả cá trưởng thành và cá con).[3][6]
Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 16–17; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14.[4]
Như những loài cá thia biển khác, H. immaculatus đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc những quả trứng trong tổ của nó.[4]