Megalonychidae

Megalonychidae
Thời điểm hóa thạch: 35–0 triệu năm trước đây Oligocene sớm đến Nay
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Pilosa
Phân bộ (subordo)Folivora
Họ (familia)Megalonychidae
(Ameghino, 1889)[1]
Phân họ
Xem trong bài.

Lười Megalonychidae là một họ động vật có vú trong bộ Pilosa. Họ này được Ameghino miêu tả năm 1889.[1] Họ này gồm nhóm tuyệt chủng Megalonyx và 2 loài còn sinh tồn trong chi Choloepus. Các loài Megalonychidae xuất hiện đầu tiên vào Oligocene sớm, 35 triệu năm trước ở miền nam Argentina (Patagonia), và lan rộng đến Antilles vào Miocene sớm.[2] Megalonychidae đến Bắc Mỹ đầu tiên ở island-hopping, 9 triệu năm trước, trước khi hình thanh eo đất Panama. Một vài nhánh của Megalonychidae tăng về kích thước theo thời gian. Loài đầu tiên trong nhóm này nhỏ và có thể một phần sống trên cây, trong khi đó, các loài trong Pliocene (khoảng 5 đến 2 triệu năm trước) đã có kích thước bằng phân nửa của loài Megalonyx jeffersonii trong Pleistocene muộn kể từ thời kỳ băng hà gần đây. Một số loài ở vùng Caribe từng có kích thước cỡ con mèo; với kích thước lùn như vậy nó đặc biệt thích nghi vùng nhiệt đới và các môi trường đảo hạn chế của chúng. Kích thước nhỏ này cho phép chúng sống trên cây.[3]

Các loài Megalonychidae sống dưới mặt đất đã tuyệt chủng ở Bắc và Nam Mỹ vào cuối Pleistocene, và ở Antilles cách nay khoảng 5000 năm trước hiện tại (trước 1950).[4]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ MEGALONYCHIDAE Gervais, 1855

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Megalonychidae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Morgan, Gary S. (2002). “Late Rancholabrean Mammals from Southernmost Florida, and the Neotropical Influence in Florida Pleistocene Faunas”. Trong Emry, Robert J. (biên tập). Cenozoic Mammals of Land and Sea: Tributes to the Career of Clayton E. Ray. Smithsonian Contributions to Paleobiology. 93. Washington, D.C.: Smithsonian Institution Press. tr. 15–38.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  3. ^ J.L. White (1993)
  4. ^ D. W. Steadman; Martin, P. S.; MacPhee, R. D. E.; Jull, A. J. T.; McDonald, H. G.; Woods, C. A.; Iturralde-Vinent, M.; Hodgins, G. W. L. (ngày 16 tháng 8 năm 2005). “Asynchronous extinction of late Quaternary sloths on continents and islands”. Proc. Natl. Acad. Sci. USA. National Academy of Sciences. 102 (33): 11763–11768. doi:10.1073/pnas.0502777102. PMC 1187974. PMID 16085711. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: postscript (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
Nhật Bản - Sự Trỗi Dậy Của Con Hổ Phương Đông?
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cuốn sách “lối sống tối giản thời công nghệ số” là một tập hợp những quan điểm, suy tư của Cal Newport về cách sử dụng công nghệ ngày nay