Melinaea ludovica

Melinaea ludovica
Mặt lưng
Mặt bụng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Lepidoptera
Họ (familia)Nymphalidae
Chi (genus)Melinaea
Loài (species)M. ludovica
Danh pháp hai phần
Melinaea ludovica
(Cramer, 1780)[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Papilio ludovica Cramer, 1780
  • Papilio egina Cramer, 1777

Melinaea ludovica là một loài bướm trong họ Nymphalidae được tìm thấy ở Nam Mỹ. Bản thân từ "Nymphalidae" lấy nguồn gốc từ "Nymph" trong thần thoại Hy Lạp, chỉ các tiên nữ.

Loài bướm này lần đầu tiên được nhà côn trùng học nổi tiếng người Hà Lan là Pieter Cramer mô tả dưới danh pháp Papilio ludovica.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có ba phân loài là:

  • Melinaea ludovica ludovica (Cramer, 1780), đồng nghĩa: Papilio egina (Cramer, 1777)[2]: Suriname, Guianas.
  • Melinaea ludovica paraiya (Reakirt, 1866)[3]: Amazon, Brasil (Rio de Janeiro, Santa Catarina).
  • Melinaea ludovica manuelito (Tessmann, 1928)[4]: Peru.

Cũng như nhiều loài bướm khác, thân Melianaea ludovica được chia làm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Tất cả những phần này đều được phủ một lớp lông và vảy. Đầu mang một cặp mắt kép, một đôi râu, 2 mảnh môi sờ (cơ quan cảm nhận vị giác) và một vòi hình ống để hút thức ăn. Râu bướm có 2 dạng chính: dạng hình roi và dạng răng lược. Ngực được chia làm 3 đốt, mỗi đốt mang một cặp chân, tổng cộng bướm có 6 chân. Các đốt ngực giữa và sau mang một đôi cánh có nhiều gân được phủ lớp vảy nhiều màu sắc. Hệ gân cánh và các kiểu màu sắc của cánh là những đặc điểm chủ yếu để phân loại các loài bướm.

Ở nhiều loài bướm, con đực và con cái hoàn toàn khác nhau, cũng có nhiều loài bướm thay đổi hình thái theo vùng địa lý và theo mùa. Không phải loài bướm nào cũng màu sắc lộ liễu, chúng có màu sắc hòa vào môi trường xung quanh để ngụy trang. Melianaea ludovica là một con bướm có cánh màu nâu lớn với phần trung tâm của cánh màu da cam và vàng, có các đốm vàng. Viền cánh có những vết đóm nhỏ màu trắng. Thân nhỏ thon dài, có râu dài.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Melinaea ludovica phân bố chủ yếu ở Ecuador, Peru, Brasil (các bang Amazonas, Pará, Alagoas, Bahia, Rio de Janeiro, São Paulo, Santa Catarina), Colombia, Venezuela, Guyana, EcuadorPeru.

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này thường xuất hiện ở các bìa rừng mưa nhiệt đới ẩm và thức ăn là phấn hoa.

Bảo vệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này khá phổ biến, hiện nay không nằm trong danh sách cần bảo vệ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Melinaea Hübner, 1816" trong Lepidoptera and Some Other Life Forms của Markku Savela.
  2. ^ Cramer, 1777. Uitl. Kapellen 2 (9-16): 144, pl. 191, f. D
  3. ^ Lewis H. L., 1974; Butterflies of the World; ISBN 0 245 52097 X
  4. ^ Gerardo Lamas, 2004; Atlas of Neotropical Lepidoptera; Checklist: Part 4A; Hesperioidea - Papilionoidea
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Cảm nhận về nhân vật Nico Robin
Đây là nhân vật mà tôi cảm thấy khó có thể tìm một lời bình thích hợp. Ban đầu khi tiếp cận với One Piece
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Phổ hiền Rien: Lãnh đạo Lord Tensen - Jigokuraku
Rien (Từ điển, Bính âm: Lián), còn được gọi là biệt danh Fugen Jōtei (Từ điển, Nghĩa đen: Shangdi Samantabhadra), là một Sennin cấp Tensen, người từng là người cai trị thực sự của Kotaku, tổ tiên của Tensens, và là người lãnh đạo của Lord Tensen.
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng tôi đã thành công tổng hợp được vật liệu siêu dẫn vận hành ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển với cấu trúc LK-99
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)