Kommune Meråker | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Vị trí Meråker tại Trøndelag | |
Tọa độ: 63°26′17″B 11°50′58″Đ / 63,43806°B 11,84944°Đ | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Trøndelag |
Quận | Stjørdalen |
Trung tâm hành chính | Midtbygda |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2003) | Bård Langsåvold (Ap) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1.274 km2 (492 mi2) |
• Đất liền | 1.188 km2 (459 mi2) |
Thứ hạng diện tích | 74 tại Na Uy |
Dân số (2004) | |
• Tổng cộng | 2,539 |
• Thứ hạng | 299 tại Na Uy |
• Mật độ | 2/km2 (5/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | −8,4 % |
Tên cư dân | Meråkerbygg[1] |
Múi giờ | UTC+1 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-1711 |
Thành phố kết nghĩa | đô thị Åre |
Ngôn ngữ chính thức | Bokmål |
Website | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Meråker là một đô thị ở hạt Trøndelag, Na Uy. Đô thị này thuộc vùng Stjørdalen. Trung tâm hành chính của đô thị này là làng Meråker. Phía bắc giáp Verdal, phía tây giáp Stjørdal, phía nam giáp Selbu và Tydal, phía đông giáp Thụy Điển.
Trung tâm hành chính của Meråker có cự ly khoảng 20 km so với Storlien ở Thụy Điển và 46 km so với trung tâm Stjørdal. Kinh tế địa phương gồm công nghiệp và nông nghiệp.
Meråker được lập thành đô thị vào ngày 1 tháng 1 năm 1874 khi đô thị Øvre Stjørdal được chia ra thành 2 đô thị Hegra và Meråker.
Đô thị (ban đầu là một giáo khu) đã được đặt tên theo nông trang cũ Meråker (viết là "Mørakre" khoảng năm 1430), do nhà thờ đầu tiên đã được xây dựng ở đó.