Messier 105

Messier 105 hoặc M105, còn được gọi là NGC 3379, là một thiên hà hình elip cách xa chúng ta 36,6 [1] triệu năm ánh sáng trong chòm sao xích đạo Sư Tử. Nó được Pierre Méchain phát hiện vào ngày 24 tháng 3 năm 1781, chỉ vài ngày sau khi ông phát hiện ra các thiên hà gần đó Messier 95Messier 96.[2] Thiên hà này là một trong số nhiều thiên hà ban đầu không có trong Danh mục Messier ban đầu do Charles Messier biên soạn. Messier 105 chỉ được đưa vào danh mục khi Helen S. Hogg tìm thấy một bức thư của Méchain mô tả Messier 105 và khi đối tượng được mô tả bởi Méchain được xác định là một thiên hà có tên NGC 3379.[2]

Thiên hà này có phân loại hình thái E1,[3] chỉ ra nó là một thiên hà hình elip tiêu chuẩn với độ phẳng 10%. Trục chính được căn dọc theo một vị trí góc 71 °. Isophote của thiên hà là các hình elip gần như hoàn hảo, có độ xoắn không quá 5°, với sự thay đổi về độ elip không quá 0,06. Không có cấu trúc tốt rõ ràng trong các isophotes, chẳng hạn như gợn sóng.[4] Quan sát các ngôi sao khổng lồ trong quầng sáng cho thấy có hai quần thể chung: một quần thể giàu kim loại chiếm ưu thế và một nhóm nghèo kim loại yếu hơn.[5]

Messier 105 được biết là có một lỗ đen siêu lớn ở lõi của nó với khối lượng được ước tính nằm trong khoảng 14×108 đến 2×108 khối lượng Mặt Trời.[6] Thiên hà có một yếu nhân thiên hà hoạt động kiểu LINER với lớp quang phổ mức L2 / T2, nghĩa là không có dòng Hα rộng và tỷ lệ vạch quang phổ nằm giữa mức vạch của LINER và vùng H II.[7] Thiên hà này cũng chứa một vài ngôi sao trẻ và các cụm sao, cho thấy một số thiên hà hình elip vẫn hình thành các ngôi sao mới, nhưng với tốc độ rất chậm.[8]

Thiên hà này, cùng với đồng hành của nóthiên hà dạng thấu kính NGC 3384, được bao quanh bởi một vòng khổng lồ hydro trung tính với bán kính 200 kilôparsec (650 ngàn năm ánh sáng) và một khối lượng 18 x 109 khối lượng Mặt Trời, tại đó quá trình hình thành sao đã được phát hiện.[9] Messier 105 là một trong một số thiên hà thuộc Nhóm M96 (còn được gọi là Nhóm Leo I), một nhóm các thiên hà trong chòm sao Sư Tử. Nhóm này cũng bao gồm các thiên thể Messier M95 và M96.[10][11][12][13]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tully, R. Brent; et al. (August 2016), "Cosmicflows-3", The Astronomical Journal, 152 (2): 21, arXiv:1605.01765, Bibcode:2016AJ....152...50T, doi:10.3847/0004-6256/152/2/50, 50.
  2. ^ a b Jones, K. G. (1991). Messier's Nebulae and Star Clusters (2nd ed.). Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-37079-0.
  3. ^ Tian, Yong; Ko, Chung-Ming (October 2016), "Dynamics of elliptical galaxies with planetary nebulae in modified Newtonian dynamics", Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 462 (1): 1092–1100, arXiv:1606.06815, Bibcode:2016MNRAS.462.1092T, doi:10.1093/mnras/stw1697
  4. ^ Statler, Thomas S. (July 1994), "The intrinsic shape of NGC 3379", The Astronomical Journal, 108 (1): 111–127, Bibcode:1994AJ....108..111S, doi:10.1086/117050
  5. ^ Lee, Myung Gyoon; Jang, In Sung (May 2016). "Dual Stellar Halos in the Standard Elliptical Galaxy M105 and Formation of Massive Early-type Galaxies". The Astrophysical Journal. 822 (2): 17. arXiv:1601.06798. Bibcode:2016ApJ...822...70L. doi:10.3847/0004-637X/822/2/70. 70.
  6. ^ Shapiro, Kristen L.; et al. (2006). "The black hole in NGC 3379: a comparison of gas and stellar dynamical mass measurements with HST and integral-field data". Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 370 (2): 559–579. arXiv:astro-ph/0605479. Bibcode:2006MNRAS.370..559S. doi:10.1111/j.1365-2966.2006.10537.x.
  7. ^ Eracleous, Michael; et al. (March 2010). "Spectral Energy Distributions of Weak Active Galactic Nuclei Associated with Low-Ionization Nuclear Emission Regions". The Astrophysical Journal Supplement. 187 (1): 135–148. arXiv:1001.2924. Bibcode:2010ApJS..187..135E. doi:10.1088/0067-0049/187/1/135.
  8. ^ Ford, Alyson; Bregman, J. N. (2012). "Detection of Ongoing, Low-Level Star Formation in Nearby Ellipticals". American Astronomical Society. 219: 102–03. Bibcode:2012AAS...21910203F.
  9. ^ Thilker, David A.; et al. (2009). "Massive star formation within the Leo 'primordial' ring". Nature. 457 (7232): 990–993. Bibcode:2009Natur.457..990T. doi:10.1038/nature07780. PMID 19225520.
  10. ^ Tully, R. B. (1988). Nearby Galaxies Catalog. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-35299-4.
  11. ^ Fouque, P.; et al. (1992). "Groups of galaxies within 80 Mpc. II – The catalogue of groups and group members". Astronomy and Astrophysics Supplement. 93: 211–233. Bibcode:1992A&AS...93..211F.
  12. ^ Garcia, A. (1993). "General study of group membership. II – Determination of nearby groups". Astronomy and Astrophysics Supplement. 100: 47–90. Bibcode:1993A&AS..100...47G.
  13. ^ Giuricin, G.; et al. (2000). "Nearby Optical Galaxies: Selection of the Sample and Identification of Groups". Astrophysical Journal. 543 (1): 178–194. arXiv:astro-ph/0001140. Bibcode:2000ApJ...543..178G. doi:10.1086/317070.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
Makoto, một thanh niên đã crush Ai- cô bạn thời thơ ấu của mình tận 10 năm trời, bám theo cô lên tận đại học mà vẫn chưa có cơ hội tỏ tình
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Sự thật về Biểu tượng Ông Công, Ông Táo
Cứ mỗi năm nhằm ngày 23 tháng Chạp, những người con Việt lại sửa soạn mâm cơm "cúng ông Công, ông Táo"
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Sách Tội ác và Hình phạt (Crime and Punishment - CAP) của Doetoevsky
Câu chuyện bắt đầu với việc anh sinh viên Raxkonikov, vì suy nghĩ rằng phải loại trừ những kẻ xấu