Meyenaster gelatinosus

Meyenaster gelatinosus
Meyenaster gelatinosus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Echinodermata
Phân ngành (subphylum)Eleutherozoa
Lớp (class)Asteroidea
Bộ (ordo)Forcipulatida
Họ (familia)Asteriidae
Chi (genus)Meyenaster
Verrill, 1913[1]
Loài (species)M. gelatinosus
Danh pháp hai phần
Meyenaster gelatinosus
(Meyen, 1834)[2]
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Asteracanthion gelatinosus (Meyen, 1834)
  • Asterias gelatinosa Meyen, 1834
  • Asterias rustica Gray, 1840

Meyenaster là tên chi của một loài sao biển thuộc họ Asteriidae. Chi này chỉ có loài Meyenaster gelatinosus. Người mô tả loài này đầu tiên là nhà động vật học người Phổ Franz Julius Ferdinand Meyen, ông mô tả vào năm 1834[2]. Người ta phát hiện nó ở vùng biển phía đông nam Thái Bình Dương, cụ thể hơn là ở vùng biển Nam Mỹ.

Cơ thể của M. gelatinosus thì có màu trắng, 6 cánh, bán kính từ 15 đến 21 cm.[3]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng sinh sống ở vùng biển phía đông nam Thái Bình Dương trong những rừng tảo tại khu vực cận vùng ảnh hưởng của thủy triều. Cũng như là trên đáy biển nhiều cát cát, sỏi và trong những đám cỏ biển[4]. Người ta thường thấy nó ở vùng nước có sóng ngầm mạnh và cả vùng không có.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong rừng tảo, nó là loài săn mồi có ưu thế hơn các loài sao biển như Stichaster striatus, Luidia magellanica, Heliaster helianthus, các loài cá như Pinguipes chilensis, Semicossyphus darwini', Cheilodactylus variegatus, và loài trai Concholepas concholepas[4]. Khi con mồi của nó là H. helianthus, nó sẽ nuốt một vài cánh của con mồi và con mồi sẽ tự vứt bỏ cánh bị nuốt của nó để chạy trốn. Lúc đó, nó sẽ ăn những cái cánh ấy. Điều thú vị là theo một nghiên cứu thực hiện ở Chile, hơn 76% số cá thể H. helianthus bắt được thì đều đang mọc cánh lại.[5]

Cũng theo một nghiên cứu khác tại Chile, loài cầu gai Loxechinus albus thường hay bị M. gelatinosus săn đuổi nhất. Loài cầu gai này có thể nhận biết được kẻ thù của mình ở cách nó ít nhất là 1 mét nên nó sẽ chạy đi. Và ở vùng có sóng ngầm mạnh, nó sẽ dựa vào sức đẩy đó để chạy đi. Hơn thế nữa, nó còn có thể phân biệt đâu là cá thể đang săn đuổi nó. Bằng chứng là người ta thấy nó chạm vào loài sao biển này khi chúng không săn mồi.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mah, Christopher (2018). C. L. Mah (biên tập). Meyenaster Verrill, 1913”. World Asteroidea database. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  2. ^ a b c Mah, Christopher (2018). C. L. Mah (biên tập). Meyenaster gelatinosus (Meyen, 1834)”. World Asteroidea database. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển.
  3. ^ a b c Dayton, Paul K.; Rosenthal, R.J.; Mahen, L.C.; Antezana, T. (1977). “Population structure and foraging biology of the predaceous Chilean asteroid Meyenaster gelatinosus and the escape biology of its prey”. Marine Biology. 39: 361–370. doi:10.1007/bf00391939.
  4. ^ a b Gibson, R.N.; Atkinson, R.J.A.; Gordon, J.D.M. (2007). Oceanography and Marine Biology: An Annual Review. CRC Press. tr. 241. ISBN 978-1-4200-5094-3.
  5. ^ Scalera-Liaci, L. (1992). Echinoderm Research 1991. CRC Press. tr. 41–46. ISBN 978-90-5410-049-2.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 229: Quyết chiến tại tử địa Shunjuku - Jujutsu Kaisen
Vì Sukuna đã bành trướng lãnh địa ngay lập tức, Angel suy luận rằng ngay cả Sukuna cũng có thể tái tạo thuật thức bằng phản chuyển
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Một ma thần chưa rõ danh tính đang ngủ say tại quần đảo Inazuma
Giai đoạn Orobashi tiến về biển sâu là vào khoảng hơn 2000 năm trước so với cốt truyện chính, cũng là lúc Chiến Tranh Ma Thần sắp đi đến hồi kết.
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Chân Huyết-Thần Tổ Cainabel Overlord
Cainabel hay còn biết tới là Huyết Thần (Chân Huyết) 1 trong số rất nhiều vị thần quyền lực của Yggdrasil và cũng là Trùm sự kiện (Weak Event Boss) trong Yggdrasil
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.