Mil Mi-14 (Tên hiệu NATO Haze ) là một máy bay trực thăng chống tàu ngầm của Xô viết , được phát triển từ loại Mi-8 .
Mil Mi-14 được thiết kế với các phiên bản chống tàu ngầm, dò mìn, dò tìm và cứu hộ. Các đặc điểm của nó gồm hai động cơ tuốc bin trục Klimov TV3-117MT , vỏ kiểu xuồng tương tự loại Sea King , cánh sườn ở thân sau, và bánh đáp ba có thể thu vào. Mil Mi-14 được giới thiệu lần đầu tháng 9 năm 1969 và đi vào sử dụng năm 1975 .
Mil Mi-14P
Mi-14 Hải quân Ba Lan tại Triển lãm hàng không Radom 2005
V-14
Mẫu thử của Mi-14.[ 1] [ 2]
Mi-14PL (NATO
Haze-A)
Trực thăng chống tàu ngầm.[ 1] 1 chiếc Mi-14PL được sử dụng để mang tên lửa không đối diện Kh-23 (NATO: AS-7 Kerry) để thử nghiệm nhưng không được đưa vào sử dụng.[ 3]
Mi-14PLM
Phiên bản chống tàu ngầm cải tiến.[ 4]
Mi-14PŁ/R
2 chiếc Mi-14PŁ do Ba Lan hoán cải (tên định danh của Ba Lan cho Mi-14PL).[ 5]
Mi-14BT (NATO
Haze-B)
Phiên bản quét mìn.[ 4]
Mi-14PS (NATO
Haze-C)
Phiên bản tìm kiếm và cứu hộ.[ 6]
Mi-14PX
Phiên bản huấn luyện tìm kiếm và cứu hộ cho Hải quân Ba Lan .[ 5]
Mi-14PZh
Phiên bản sử dụng trên mặt nước của Mi-14BT. Chi phí hoán cải khoảng 1 triệu USD..[ 7]
Mi-14PZh Eliminator III
Mi-14BT cải tiến thành phiên bản chữa cháy.
Mi-14GP
Mi-14PL hoán cải thành trực thăng chở khách 24–26 chỗ.[ 7]
Mi-14P
Trực thăng dân sự 24 chỗ.
Các quốc gia sử dụng Mi-14
Tính đến năm 1991, khoảng 230 chiếc đã được sản xuất, trong đó xuất khẩu tới các đồng mình của Liên Xô gồm Bulgaria , Cuba , Cộng hòa Dân chủ Đức , Libya , Ba Lan , và Syria .
Bulgaria
Cuba
Gruzia
Libya
Ba Lan
Nga
Syria
Ukraina
Đông Đức
Đức
Liên Xô
Yugoslavia
Mi-14
Dữ liệu lấy từ Jane's All The World's Aircraft 1992–93 [ 13]
Đặc điểm tổng quát
Hiệu suất bay
Trang bị vũ khí
Ngư lôi, bom và bom chìm chống tàu ngầm
Máy bay liên quan
Máy bay tương tự
^ a b Gunston 1995, p. 238.
^ Mladenov Air International March 2001, pp. 187–188.
^ Mlandenov Air International March 2001, p. 188.
^ a b Mladenov Air International April 2001, p. 244.
^ a b Adam Gołąbek, Andrzej Wrona, Śmigłowce Mi-14PŁ/R w służbie , in: Lotnictwo Nr. 7/2011, pp. 40–47 (in Polish).
^ Mladenov Air International April 2001, p. 245.
^ a b Mladenov Air International April 2001, p. 246.
^ a b c “World's Air Forces 2011/12” (PDF) . Flightglobal Insight. 2013. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013 .
^ a b c d e “World Air Forces 2013” (PDF) . Flightglobal Insight. 2013. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013 .
^ “Volksmarine Mil Mi-14 "Haze" ” . Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013 .
^ “Marineflieger Mil Mi-14 "Haze" ” . Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013 .
^ “World Air Forces 1987 pg. 86” . flightglobal.com. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2013 .
^ Lambert, Mark. Jane's All the World's Aircraft 1992–93. Coulsdon, Surrey, UK: Jane's Information Group, 1992. ISBN 0-7106-0987-6 .
Gunston, Bill. The Osprey Encyclopedia of Russian Aircraft 1875–1995 . London: Osprey, 1995. ISBN 1-85532-405-9 .
Mladenov, Alexander. "Cutting through the Haze". Air International , March 2001, pp. 184–188. ISSN 0306-5634.
Mladenov, Alexander. "Cutting through the Haze: Part 2". Air International , April 2001, pp. 244–247. ISSN 0306-5634.
Phiên bản ban đầu của bài này được lấy thông tin từ trang aviation.ru . Nó được phát hành dưới giấy phép GFDL của người giữ bản quyền.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về
Mil Mi-14 .