Modern Vampires of the City

Modern Vampires of the City
Album phòng thu của Vampire Weekend
Phát hành14 tháng 5 năm 2013 (2013-05-14)
Thu âm2011–13; Vox Recording Studios, Hollywood; SlowDeath Studios, thành phố New York
Thể loạiIndie rock, indie pop
Thời lượng42:54
Hãng đĩaXL
Sản xuấtRostam Batmanglij, Ariel Rechtshaid
Thứ tự album của Vampire Weekend
Contra
(2010)
Modern Vampires of the City
(2013)
Father of the Bride
(2019)
Đĩa đơn từ Modern Vampires of the City
  1. "Diane Young"
    Phát hành: 19 tháng 3 năm 2013
  2. "Ya Hey"
    Phát hành: 3 tháng 5 năm 2013
  3. "Unbelievers"
    Phát hành: 12 tháng 8 năm 2013
  4. "Step"
    Phát hành: 5 tháng 5 năm 2014

Modern Vampires of the City là album phòng thu thứ ba của ban nhạc indie rock người Mỹ Vampire Weekend, phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2013, bởi XL Recordings. Sau khi phát hành album năm 2010, Contra ban nhạc đi lưu diễn và viết nhạc. Sau một thời gian các thành viênn theo đuổi các dự án âm nhạc khác nhau, họ tập hợp lại và bắt đầu làm việc cho album thứ ba của họ vào năm 2011. Đây là lần đầu tiên ban nhạc làm việc với nhà sản xuất Ariel Rechtshaid.

Họ thu âm album tại nhiều nơi khác nhau, bao gồm thành phố New York, Los Angeles, Martha's Vineyard. Modern Vampires of the City rời bỏ thứ âm nhạc mà ban nhạc đã thực hiện ở album đầu tayContra. Bìa album là một tấm ảnh của Neal Boenzi vào một ngày khói mù ở thành phố New York, khi mà ô nhiễm không khí giết chết ít nhất 169 người. Album đứng vị trí số một trên US Billboard 200 với đầu tiên tuần bán được 134.000 bản, trở thành album thứ hai liên tiếp của ban nhạc làm được điều này, và được tán thưởng bởi các nhà phê bình âm nhạc.

Nó đã được chọn là album hay nhất năm 2013 bởi một số ấn phẩm, bao gồm Rolling Stone, Pitchfork MediaRobert Christgau. Album đã đoạt giải thưởng giải Grammmy cho Album alternative xuất sắc nhất tại giải Grammy lần thứ 56.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công của album thứ hai, Contra (2010), củng cố vị trí của ban nhạc như "một trong những câu chuyện thành công của indie rock thập kỷ trước."[1] Vào thời điểm ban nhạc chạy tour Contra, họ nhận ra rằng họ chưa nghỉ ngơi lần nào trong gần năm năm.[1]

Vào thời kỳ gián đoạn, các thành viên ban nhạc theo đuổi dự án riêng: Baio biểu diễn DJ và viết nhạc cho phim Somebody Up There Likes Me của Bob Byington,[2] Batmanglij thu âm tác phẩm solo, sản xuất cho Das Racist và dành thời gian du lịch Ấn Độ với ba người bạn,[3][4] và Koenig hợp tác với Major Lazer.[5] Koenig chia tay ban gái không lâu trước khi phát hành Contra và sau đó chuyển khỏi căn hộ chung ở New York.[3] Cảm thấy "kỳ lạ và vô mục đích", Koenig đến ở Los Angeles nhưng trở lại bờ Đông sau bốn tháng.[1][3]

Ban nhạc tái hợp 2011. Koening và Batmanglij gặp nhau nhiều lần một tuần để viết nhạc, một số tác phẩm này sau đó bị loại bỏ.[3] Bộ đôi chuyển đến Martha's Vineyard, nơi họ có được sự bình tĩnh và soạn nhiều bài hát mới.[3] Vì không có thời hạn bắt buộc hoàn thành, ban nhạc bắt đầu làm việc cho Modern Vampires of the City.[2]

Tiếp nhận phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[6]
The A.V. ClubA[7]
Robert ChristgauA+[8]
The Guardian[9]
The Independent[10]
NME7/10[11]
Pitchfork Media9.3/10[12]
Rolling Stone[13]
Slant Magazine[14]
Spin8/10[15]

Modern Vampires of the City nhận được sự ca ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc. Tại Metacritic, trang web lấy tiêu chuẩn là 100 điểm dựa trên sự đánh giá của các nhà phê bình, album nhận được trung bình 84 điểm dựa trên 51 đánh giá.[16] Trong bài nhận xét cho The Independent, Simon Price gọi album là "tưởng chừng thẳng thừng nhất" và "cố gắng liên kết và có sức thuyết phục nhất" của Vampire Weekend.[10] Ryan Dombal của Pitchfork Media cho biết, giọng hát kết hợp với âm nhạc trôi chảy trên âm thanh của bài hát tự nhiên hơn và năng động hơn các album trước của ban nhạc.[12] Alexis Petridis, nhà phê bình chính cho The Guardian, tin rằng Vampires Weekend đã thành công trong việc tránh xa các âm thanh thừa thải của âm nhạc của họ trước đây và viết nhiều lời bài hát chân thật hơn.[9] Nathan Brackett của tạp chí Rolling Stone nói rằng album có một linh hồn riêng và bài hát gợi nhiều liên tưởng đặc biệt tới cuộc sống đô thị,[13] trong khi Robert Christgau đánh giá cao cách mà nhiều chủ đề "Thời đại đang đến" (Coming of Age) gắn kết vào nhau. Trong đánh giá cho MSN Music, Christgau tìm chấy sự giống nhau của album với album năm 1967 Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band của The Beatles vì cách mỗi lời bài hát và âm nhạc "vừa ý với chính nó và khéo léo nằm trong những bài hát khỏe khoắn, do đó biểu thị toàn bộ ý nghĩa mà không cần có gợi ý chủ đề nào".[8]

Trong một ít nhận xét nhiệt tình, John Calvert của tạp chí NME nói rằng ban nhạc hy sinh "những âm thanh thông minh từng tạo nên họ" nhưng mặt khác gọi album là "tuyệt đẹp".[11] Greg Kot, viết cho Chicago Tribune, cảm thấy ban nhạc sơ suất với trong nỗ lực với những bài hát khéo léo như "Ya Hey" và "Finger Back".[17] Jesse Cataldo của Slant Magazine nói rằng các bài hát có thể dày đặc và dài dòng, nhưng họ cũng nói "ngay lập tức tạo ra một cấp độ hoàn toàn lòng ruột, nổi bật một sự cân bằng hoàn hảo tạo nên thứ có lẽ là album hay nhất của năm".[14]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Rolling Stone xếp ở vị trí thứ 1 trên danh sách "50 Album hay nhất năm 2013", và cảm thấy rằng các bài hát được thực hiện cuộc hành trình đến tuổi trưởng thành "cảm thấy giá trị của sự đau khổ".[18] Tại Spin, họ xếp hạng album ở vị trí thứ 3 trên danh sách "50 Album hay nhất của năm 2013 của SPIN", và cho biết album "sinh động như một cuộc phỏng vấn bình thản mà bạn thích thú tìm kiếm trong thập kỷ này."[19] Tại Stereogum, họ xếp hạng album tại số 3 trên danh sách "50 Album hay nhất của năm 2013.[20] Cũng vào ngày 04 Tháng 12, tạp chí Times xếp hạng Modern Vampires of the City làm album hay thứ hai của năm, nói rằng "Vampire Weekend làm điều tương tự với âm nhạc mà các nhà văn thực sự thông minh làm với các câu chữ: vốn từ vựng của họ to lớn, và do đó họ ra lệnh cho các từ ngữ và tông âm và họ sử dụng những món quà đó để suy nghĩ và gợi nhiều liên tưởng hơn là chỉ để khoe (Không ngạc nhiên, ca sĩ Ezra Koenig cũng làm điều đó với các từ ngữ)".[21] Tại Magnet, họ xếp hạng các album ở vị trí thứ 19 trên "Top 25 album hay nhất năm 2013 của Magnet".[22] Vào ngày 17 tháng 12 năm 2013, album đã được chọn làm album của năm bởi Pitchfork Media.[23] Modern Vampires of the City cũng giành được một giải Grammy cho Album alternative xuất sắc nhất tại giải Grammy lần thứ 56.[24]

Công bố Danh hiệu Danh sách
American Songwriter 12 American Songwriter’s Top 50 Albums Of 2013[25]
The A.V. Club 5 The 23 Best Albums of 2013[26]
Billboard 12 15 Best Albums of 2013: Critics' Picks[27]
Clash 9 Clash's Top Albums of 2013[28]
Complex 47 The 50 Best Albums of 2013[29]
Consequence of Sound 2 Top 50 Albums of 2013[30]
Drowned in Sound 6 Drowned in Sound's Favourite Albums of 2013[31]
The Fly 32 Albums Of The Year[32]
The Guardian 4 The best albums of 2013[33]
Magnet 19 MAGNET's Top 25 Albums of 2013[22]
Mojo 7 MOJO's Top 50 Albums of 2013[34]
musicOMH 6 musicOMH's Top 100 Albums Of 2013[35]
The New York Times 3 Top Ten Year-End List[36]
NME 14 NME's 50 Best Albums Of 2013[37]
No Ripcord 4 Top 50 Albums Of 2013[38]
NPR 1 Poll Results: Listeners Pick Their Favorite Albums of 2013[39]
Paste 7 The 50 Best Albums of 2013[40]
Pigeons & Planes 6 The Best Albums of 2013[41]
Pitchfork Media 1 The Top 50 Albums of 2013[23]
6 The 100 Best Albums of the Decade So Far (2010-2014)[42]
PopMatters 1 The 75 Best Albums of 2013[43]
Pretty Much Amazing 2 PMA's 40 Best Albums of 2013[44]
Q 2 Q's 50 Albums of the Year[45]
Rolling Stone 1 50 Best Albums of 2013[18]
Slant Magazine 1 The 25 Best Albums of 2013[46]
Spin 3 Spin's 50 Best Albums of 2013[19]
Sputnikmusic 17 Staff’s Top 50 Albums of 2013[47]
Stereogum 3 The 50 Best Albums of 2013[20]
Time 2 Time's Top Ten Everything, Top 10 Albums[21]
Time Out 26 50 Best Albums of 2013[18]
Uncut 20 Uncut's Top 50 Albums of 2013[48]
Under the Radar 1 Under the Radar’s Top 125 Albums of 2013[49]
Village Voice 2 Pazz and Jop[50]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả bài hát được viết bởi Ezra Koenig, trừ khi có ghi chú. Tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Rostam Batmanglij và Koenig, trừ khi có ghi chú

STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcThời lượng
1."Obvious Bicycle"  4:11
2."Unbelievers"  3:22
3."Step"  4:11
4."Diane Young"  2:40
5."Don't Lie"Koenig, Batmanglij 3:33
6."Hannah Hunt"  3:57
7."Everlasting Arms"  3:03
8."Finger Back"  3:25
9."Worship You"  3:21
10."Ya Hey" Batmanglij, Koenig, Ariel Rechtshaid5:12
11."Hudson" Batmanglij, Koenig, Chris Tomson4:14
12."Young Lion"BatmanglijBatmanglij1:45
Japanese edition bonus tracks[51]
STTNhan đềThời lượng
13."Ya Hey" (Paranoid Styles Mix)3:51
14."Unbelievers" (Seeburg Drum Machine Mix)3:24

Thành phần tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Vampire Weekend
Nghệ sĩ thêm vào
  • Ariel Rechtshaid – trống phụ và synth programming trong "Obvious Bicycle", "Unbelievers", "Diane Young", và "Hudson", bass phụ trong "Everlasting Arms", sản xuất, engineering
  • Jeff Curtin – trống phụ trong "Diane Young", engineering
  • Brendan Ryan – đàn accordeon trong "Unbelievers"
  • Johnny Cuomo – flistle trong "Unbelievers"
  • Danny T. Levin – trumpet trong "Unbelievers" và "Hudson"
  • Elizabeth Lea – trombone trong "Unbelievers" và "Hudson"
  • Seth Shafer – tuba trong "Unbelievers" và "Hudson"
  • Adam Schatz – saxophone trong "Diane Young"
  • Angel Deradoorian – hát phụ trong "Obvious Bicycle", "Worship You" và "Young Lion"
  • Fanny Franklin – hát phụ trong "Finger Back"

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Simon Vozick-Levinson (tháng 5 năm 2013). “25 Reasons to Be Excited About Rock Right Now: Because Vampire Weekend Just Keeps Getting Better and Better”. Rolling Stone (1182). tr. 50–51.
  2. ^ a b Dan Hyman (ngày 26 tháng 4 năm 2012). “Vampire Weekend Hatching 'A Ton' of Material for New LP”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ a b c d e Carrie Battan (ngày 7 tháng 5 năm 2013). “Feature: Vampire Weekend”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ “ROSTAM”. Rostam.tumblr.com. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  5. ^ “Coming Soon – 2012's Albums Worth Waiting For | Clash Music Exclusive General”. Clashmusic.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ Phares, Heather (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend: Modern Vampires of the City. Allmusic. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
  7. ^ Modell, Josh (ngày 14 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend: Modern Vampires Of The City. The A.V. Club. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  8. ^ a b Christgau, Robert (ngày 21 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend: Modern Vampires of the City”. MSN Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  9. ^ a b Petridis, Alexis (ngày 9 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend: Modern Vampires of the City – review”. Luân Đôn: The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  10. ^ a b Price, Simon (ngày 11 tháng 5 năm 2013). “Album: Vampire Weekend, Modern Vampires of the City (XL)”. The Independent. Luân Đôn. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013.
  11. ^ a b Calvert, John (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend – 'Modern Vampires Of The City'. NME. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  12. ^ a b Dombal, Ryan (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend: Modern Vampires of the City”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ a b Brackett, Nathan (ngày 7 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend: Modern Vampires of the City (XL)”. Rolling Stone. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ a b Cataldo, Jesse (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend: Modern Vampires of the City”. Slant Magazine. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  15. ^ Powell, Mike (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend, 'Modern Vampires of the City'. Spin.com. Buzz Media. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2013.
  16. ^ “Critic Reviews for Modern Vampires of the City”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ Kot, Greg (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Album review: Vampire Weekend, 'Modern Vampires of the City'. Chicago Tribune. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  18. ^ a b c Rolling Stone (ngày 2 tháng 12 năm 2013). “50 Best Albums of 2013; Vampire Weekend, "Modern Vampires of the City". Jann Wenner. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  19. ^ a b C.M. (ngày 2 tháng 12 năm 2013). “Vampire Weekend, Modern Vampires in the City (XL) - SPIN's 50 Best Albums of 2013”. SPIN. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  20. ^ a b Stereogum (ngày 3 tháng 12 năm 2013). “03. Vampire Weekend - Modern Vampires Of The City (XL)”. Spin Media. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  21. ^ a b Wolk, Douglas (ngày 4 tháng 12 năm 2013). “Top 10 Albums”. time.com. Time magazine. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  22. ^ a b Burleson, Ryan (ngày 1 tháng 12 năm 2013). “Magnet's Top 25 Albums of 2013”. Magnet. Alex Mulcahy. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2013.
  23. ^ a b “The Top 50 Albums of 2013”. Pitchfork Media. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  24. ^ Rosen, Christopher (ngày 26 tháng 1 năm 2014). “Grammy Winners List 2014: Who Took Home Awards On Music's Biggest Night?”. The Huffington Post. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2014.
  25. ^ American Songwriter (ngày 4 tháng 12 năm 2013). “American Songwriter's Top 50 Albums Of 2013”. American Songwriter. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  26. ^ ME (ngày 3 tháng 12 năm 2013). “The 23 best albums of 2013”. The A.V. Club. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  27. ^ Billboard staff (ngày 19 tháng 12 năm 2013). “15 Best Albums of 2013: Critics' Picks: 12. Vampire Weekend, "Modern Vampires of the City"”. Billboard. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  28. ^ Harper, Simon (ngày 13 tháng 12 năm 2013). 1 tháng 10 năm 2013 “Clash's Top Albums of 2013: 10-1; 9. Vampire Weekend - 'Modern Vampires of the City' (XL)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Clash. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.[liên kết hỏng]
  29. ^ Kramer, Kyle (ngày 9 tháng 12 năm 2013). “The 50 Best Albums of 2013: Vampire Weekend, Modern Vampires of the City. Clash. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  30. ^ Levy, Pat (ngày 13 tháng 12 năm 2013). “Top 50 Albums of 2013”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  31. ^ Adams, Sean (ngày 9 tháng 12 năm 2013). “Drowned in Sound's Favourite Albums of 2013: Top 20”. Drowned in Sound. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.
  32. ^ Staff (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “Albums Of The Year”. The Fly. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
  33. ^ Empire, Kitty (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “The best albums of 2013: No 4 – Modern Vampires of the City”. The Guardian. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
  34. ^ Mojo Staff (ngày 2 tháng 12 năm 2013). “MOJO's Top 50 Albums Of 2013 Unveiled”. Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  35. ^ musicOMH (ngày 9 tháng 12 năm 2013). “musicOMH's Top 100 Albums Of 2013: Full List and Playlist”. musicOMH. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  36. ^ Pareles, Jon (ngày 13 tháng 12 năm 2013). “Lorde Rules a Year-End List”. The New York Times. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.
  37. ^ NME (ngày 26 tháng 11 năm 2013). “Pictures of NME's 50 Best Albums Of 2013”. NME. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  38. ^ No Ripcord Staff (ngày 24 tháng 12 năm 2013). “Top 50 Albums Of 2013 (Part Two)”. No Ripcord. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2013.
  39. ^ NPR Listeners (ngày 12 tháng 12 năm 2013). “Poll Results: listners Pick Their Favorite Albums of 2013”. NPR. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2013.
  40. ^ Deusner, Stephen M. (ngày 3 tháng 12 năm 2013). “The 50 Best Albums of 2013”. Paste. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  41. ^ Staff (ngày 4 tháng 12 năm 2013). “The Best Albums of 2013”. Pigeons & Planes. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2013.
  42. ^ “The 100 Best Albums of the Decade So Far (2010-2014)”. Pitchfork Media.
  43. ^ Langhoff, Josh (ngày 8 tháng 12 năm 2013). “The 75 Best Albums of 2013”. PopMatters. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  44. ^ Staff (ngày 13 tháng 12 năm 2013). “PMA's 40 Best Albums of 2013”. Pretty Much Amazing. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
  45. ^ Q (ngày 29 tháng 11 năm 2013). “Q Magazine's Top 50 Albums of 2013”. Album of the Year. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  46. ^ Collett, Mike (ngày 12 tháng 12 năm 2013). “The 25 Best Albums of 2013: Vampire Weekend, Modern Vampires of the Weekend. Slant Magazine. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  47. ^ Spencer, Trey (ngày 17 tháng 12 năm 2013). “Staff's Top 50 Albums of 2013: 30 – 11”. Sputnikmusic. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2013.
  48. ^ Uncut (ngày 12 tháng 12 năm 2013). “Uncut's Top 50 Albums of 2013”. Album of the Year. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2013.
  49. ^ Hamilton, Billy (ngày 23 tháng 12 năm 2013). “Under the Radar's Top 125 Albums of 2013”. Under the Radar. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
  50. ^ The Village Voice (ngày 14 tháng 1 năm 2014). “Pazz and Jop”. Pazz and Jop. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  51. ^ “モダン・ヴァンパイアズ・オブ・ザ・シティ” [Modern Vampires of the City] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  52. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  53. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  54. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  55. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  56. ^ “Vampire Weekend – Chart history: Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  57. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. danishcharts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  58. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  59. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. finnishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  60. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  61. ^ “Vampire Weekend, Modern Vampires Of The City” (bằng tiếng Đức). charts.de. Media Control. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  62. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart (Εβδομάδα: 20/2013)” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2013.
  63. ^ “Top 100 Artist Album, Week Ending ngày 16 tháng 5 năm 2013”. Chart-Track. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  64. ^ “Top 10 Independent Artist Albums, Week Ending ngày 16 tháng 5 năm 2013”. Chart-Track. Irish Recorded Music Association. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2013.
  65. ^ “Album – Classifica settimanale WK 20 (dal ngày 13 tháng 5 năm 2013 al ngày 19 tháng 5 năm 2013)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  66. ^ “ヴァンパイア・ウィークエンドのアルバム売り上げランキング” [Vampire Weekend album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  67. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  68. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. norwegiancharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  69. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. portuguesecharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  70. ^ 25 tháng 5 năm 2013/ “2013 Top 40 Scottish Albums Archive” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  71. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. spanishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2013.
  72. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
  73. ^ “Vampire Weekend – Modern Vampires Of The City”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2013.
  74. ^ 25 tháng 5 năm 2013/ “2013 Top 40 Official UK Albums Archive” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  75. ^ 25 tháng 5 năm 2013/ “2013 Top 40 Independent Albums Archive” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Official Charts Company. ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2013.
  76. ^ Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 5 năm 2013). “Vampire Weekend Debuts At No. 1 On Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
  77. ^ “Vampire Weekend – Chart history: Alternative Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  78. ^ “Vampire Weekend – Chart history: Independent Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  79. ^ “Vampire Weekend – Chart history: Rock Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.
  80. ^ “Jaaroverzichten 2013” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
  81. ^ “End of Year 2013” (PDF). UKChartsPlus. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014.
  82. ^ “2013 Year-End Charts – Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
  83. ^ “2013 Year End Charts - Top Billboard Independent Albums”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.
  84. ^ “2013 Year-End Charts – Rock Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2013.
  85. ^ “Alternative Albums: 2013 Year-End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  86. ^ “2014 Year-End Charts – Billboard 200 Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  87. ^ “2014 Year-End Charts – Rock Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  88. ^ “Alternative Albums: 2014 Year-End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2015.
  89. ^ “2014 Year End Charts - Top Billboard Independent Albums”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2014.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Bốn nguyên tắc khi mở miệng của đàn ông
Ăn nói thời nay không chỉ gói gọn trong giao tiếp, nó còn trực tiếp liên quan đến việc bạn kiếm tiền, xây dựng mối quan hệ cũng như là duy trì hạnh phúc cho mình
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Lịch sử và sự kiện đáng nhớ của Fontaine
Trước tiên nói về ảo thuật gia vĩ đại "Parsifal", đây là danh xưng gọi hai chị em ảo thuật gia, xuất thân từ Fleuve Cendre
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] trong Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura