Montanoa bipinnatifida | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
Bộ (ordo) | Asterales |
Họ (familia) | Asteraceae |
Phân họ (subfamilia) | Asteroideae |
Tông (tribus) | Heliantheae |
Phân tông (subtribus) | Montanoinae |
Chi (genus) | Montanoa |
Loài (species) | M. bipinnatifida |
Danh pháp hai phần | |
Montanoa bipinnatifida (Kunth) K.Koch, 1864[1] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Montanoa bipinnatifida là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được Carl Sigismund Kunth mô tả khoa học đầu tiên năm 1847 dưới danh pháp Uhdea bipinnatifida.[2] Năm 1864 Karl Heinrich Emil Koch chuyển nó sang chi Montanoa.[1][3]
Loài bản địa México nhưng đã du nhập vào đông bắc Argentina, quần đảo Canaria, Đông Himalaya, Ấn Độ, Madeira, Myanmar, Australia (New South Wales, Queensland) và Việt Nam.[4] Tại Việt Nam nó được gọi là ngân sơn.