Moranbong (khu vực)

Moranbong-guyŏk
Chuyển tự Tiếng Triều Tiên
 • Hangul모란봉구역
 • Hanja牡丹峰區域
 • Romaja quốc ngữMoranbong-guyeok
 • McCune–ReischauerMoranbong-guyŏk
Đồi Moran
Moranbong-guyŏk trên bản đồ Thế giới
Moranbong-guyŏk
Moranbong-guyŏk
Quốc giaHàn Quốc

Moranbong (모란봉구역; 牡丹峰區域, Mẫu Đơn Phong khu vực) là một trong 19 đơn vị hành chính thuộc thủ đô Bình Nhưỡng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Khu vực nằm ở phía bắc của Trung khu vực, và giáp với các khu vực SosongTaesong ở phía bắc, phía đông là sông Đại Đồng, và phía tây là sông Potong cùng Potonggang. Khu vực được đặt tên theo đồi Moran (Mẫu Đơn phong) nằm ở phía tây. Moranbong trở thành một "guyŏk" vào tháng 10 năm 1960 theo quyết định của Ủy ban Nhân dân Thành phố Bình Nhưỡng.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Một phần lớn diện tích của khu vực là Công viên Moranbong, khu giải trí lớn nhất tại thành phố. Công viên gồm có nhiều nhiều di tích lịch sử quan trọng, bao gồm cả vết tích của các bức tường Thành Bình Nhưỡng và các công trình trang trí khác nhau [1]. Trên địa bàn khu vực có sân vận động Kim Nhật Thành, được xây dựng từ thời kỳ Nhật Bản đô hộ và là nơi chủ tịch Kim Nhật Thành có bài phát biểu đầu tiên sau khi giải phóng Bình Nhưỡng. Khải Hoàn Môn Bình Nhưỡng, vòm lớn nhất thế giới, cũng nằm trên địa phận khu vực.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống tàu điện ngầm Bình Nhưỡng chạy qua địa bàn khu vực và dừng tại các ga Tongil, Kaeson, Chonu, và Chonsung.[2]

Moranbong được kết nối tới đảo Rungra và khu vực Taedonggang (bên bờ tả sông Đại Đồng) qua cầu Rungra.[3]

Năm 2008, dân cư khu vực Moranbong là 143.404 người, gồm 68.129 nam và 75.275 nữ.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2012.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2012.
  3. ^ “능라교”, [[Doosan Encyclopedia]], truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2010 Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
  4. ^ “DPR Korea 2008 Population Census” (PDF) (bằng tiếng Anh). Liên Hợp Quốc. tr. 28. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan