Muborak

Muborak
Muborak/Муборак
—  Thành phố  —
Muborak trên bản đồ Uzbekistan
Muborak
Muborak
Vị trí ở Uzbekistan
Quốc gia Uzbekistan
TỉnhQashqadaryo
HuyệnMuborak
Trở thành thành phố1974
Dân số (2002)
 • Tổng cộng23.800
Múi giờUTC+5
 • Mùa hè (DST)chưa được quan sát (UTC+5)
Mã bưu chính180900[1]

Muborak (tiếng Uzbek: Muborak/Муборак; tiếng Tajik: Муборак; tiếng Nga: Мубарек) là một thành phố nhỏ nằm ở tỉnh Qashqadaryo của Uzbekistan. Đây là trung tâm hành chính của huyện Muborak.

Việc thành lập Muborak liên quan đến một nhà máy lọc dầu. Nó đã được nâng lên cấp thành phố vào năm 1974. Từ muborak có nghĩa là "tử tế" trong tiếng Uzbek.[2]

Muborak hiện là một thành phố dầu khí quan trọng ở Uzbekistan sau khi độc lập từ Liên Xô. Đây là nơi có Nhà máy Xử lý Khí tự nhiên Muborak, một trong những nhà máy thuộc loại lớn nhất cả nước. Thành phố cũng được biết đến với đội bóng đá Mashʼal.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo một truyền thuyết địa phương, Muborak mang tên ngôi làng Xoʻjamuborak, được thành lập để vinh danh học giả Hồi giáo Abdullah bin al-Mubarak al-Marwazi.[3] Từ muborak có nghĩa là "tử tế" trong tiếng Uzbek.

Việc thành lập Muborak liên quan đến một nhà máy lọc dầu.[4] Nó đã được nâng lên cấp thành phố vào năm 1974.[5]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Muborak cách thủ đô Tashkent 520 km (320 mi) về phía tây nam.[6]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Muborak có khí hậu sa mạc lạnh (phân loại khí hậu Köppen BWk). Thành phố có mùa đông ôn hòa, nhưng mùa hè rất nóng và khô. Nhiệt độ trung bình tháng 6 là khoảng 28 °C (82 °F). Nhiệt độ trung bình vào tháng 1 là khoảng 5,5 °C (41,9 °F).

Dữ liệu khí hậu của Muborak
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C 9 12 18 26 32 37 38 37 32 25 17 10 24
Tối thiểu trung bình ngày °C −2 1 5 11 15 19 21 18 12 7 3 0 9
Lượng Giáng thủy trung bình mm 18.2 17.1 26.1 18.1 18.3 3.8 23.2 0.6 1.2 2.4 27.5 27.3 183.8
Trung bình ngày tối đa °F 48 54 64 79 90 99 100 99 90 77 63 50 76
Trung bình ngày tối thiểu °F 28 34 41 52 59 66 70 64 54 45 37 32 49
Lượng Giáng thủy trung bình inches 0.72 0.67 1.03 0.71 0.72 0.15 0.91 0.02 0.05 0.09 1.08 1.07 7.22
Nguồn: [7]

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]
Lịch sử dân số
NămSố dân±%
19713.814—    
200223.800+524.0%
Nguồn: [3][8]

Muborak có dân số 23.800 vào năm 2002.[3] Nhiều nhóm dân tộc khác nhau sinh sống trong thành phố, đông nhất là người Uzbek.

Dưới thời Liên Xô, Muborak là một thị trấn chăn nuôi gia súc nhỏ, không được công nghiệp hóa nhiều.[8] Nó đã trở thành một thành phố công nghiệp đáng chú ý ở Uzbekistan sau khi giành độc lập. Hiện nay, thành phố phát triển ngành dầu khí,[9] và là nơi có Nhà máy Xử lý Khí tự nhiên Muborak, một trong những nhà máy thuộc loại lớn nhất cả nước.[10]

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Muborak là nơi có ba trường cao đẳng và một trường dạy nghề.[3] Ngoài ra còn có một số trường trung học trong thành phố.

Khu vực Mubarek

[sửa | sửa mã nguồn]

Một đề xuất năm 1980 mong muốn người Tatar Krym sinh sống tại khu vực này, được gọi là "Khu vực Mubarek", mặc dù chưa bao giờ được thực hiện.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Mubarek”. SPR (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ “Mubarek” (bằng tiếng Nga). Akademik. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ a b c d “Muborak”. Oʻzbekiston milliy ensiklopediyasi (bằng tiếng Uzbek). Toshkent: Oʻzbekiston milliy ensiklopediyasi. 2005.
  4. ^ “Muborak City” (bằng tiếng Nga). Goroda.uz. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “Muborak”. Ensiklopedik lugʻat (bằng tiếng Uzbek). 1. Toshkent: Oʻzbek sovet ensiklopediyasi. 1988. tr. 542. 5-89890-002-0.
  6. ^ “Mubarek”. Google Maps. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ “Average high/low temperature for Mubarek, Uzbekistan”. World Weather Online. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ a b Moʻminov, Ibrohim biên tập (1976). “Muborak”. Oʻzbek sovet ensiklopediyasi (bằng tiếng Uzbek). 7. Toshkent. tr. 400.
  9. ^ “Resolution of the Cabinet of Ministers of Uzbekistan on Uzbekneftgaz”. Lex.uz (bằng tiếng Uzbek). Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ Umarov, Oʻktam (2005). “Muborak gazni qayta ishlash zavodi”. Oʻzbekiston milliy ensiklopediyasi (bằng tiếng Uzbek). Toshkent: Oʻzbekiston milliy ensiklopediyasi.
  11. ^ Национального движения крымских татар. “Об участниках программы "Мубарекская и Крымская зоны". НДКТ (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
Nếu da đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lão hóa, bạn nên tham khảo 5 lọ kem chống nắng sau
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi