Myripristis berndti

Myripristis berndti
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Phân họ (subfamilia)Myripristinae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. berndti
Danh pháp hai phần
Myripristis berndti
Jordan & Evermann, 1903

Myripristis berndti là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh berndti được đặt theo tên của Louis E. (hoặc E. Louis) Berndt, Trưởng ban quản lý chợ cá Honolulu, nơi mẫu định danh của loài cá này được thu thập.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ Đông PhiNam Phi, M. berndti có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, trải dài về phía đông đến tận các hòn đảo ở Đông Thái Bình Dương, ngược lên phía bắc đến quần đảo Ryukyuquần đảo Ogasawara (Nhật Bản), cũng như quần đảo Hawaiirạn san hô vòng Midway, xa về phía nam đến đảo Lord Howe (Úc), quần đảo Kermadec (New Zealand) đảo Rapa Iti (Polynésie thuộc Pháp); ở Đông Thái Bình Dương, M. berndti cũng được ghi nhận ở mũi cực nam bán đảo Baja California và về phía nam đến Ecuador.[3]Việt Nam, M. berndti đã được ghi nhận tại quần đảo Trường Sa.[4][5]

M. berndti được tìm thấy ở vùng nước có độ sâu khoảng 3–160 m, thường hợp thành từng nhóm và ẩn mình trong hang hốc và dưới gờ đá vào ban ngày.[6]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. berndti là 30 cm.[6] Loài này có màu đỏ, tâm vảy có màu trắng bạc ở hai bên thân và dưới bụng. Vệt đen trên nắp mang. Gốc vây ngực cũng có màu đen. Nửa trên của phần gai vây lưng màu vàng hoặc vàng cam, nửa trong cũng như toàn bộ các vây còn lại là màu đỏ và có viền trắng ở mép.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số tia vây ở vây ngực: 15; Số vảy đường bên: 28–31.[7]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

M. berndtiloài ăn đêm, và thức ăn chủ yếu của chúng là sinh vật phù du.[6]

M. berndti có thể tạo ra âm thanh nhờ vào một đôi cơ bên ở phía trước xương sọbong bóng cá, cũng như hai xương sườn đầu tiên và xương vai cá ở phía sau. Có 4 loại âm thanh được ghi lại ở M. berndti, được chia làm hai nhóm: gây hấn (tiếng gầm gừ hoặc tiếng gõ cửa) và cảnh báo (tiếng khịt hoặc tiếng ngắt âm).[8][9]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

M. berndti thường được khai thác trong ngành ngư nghiệp.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Williams, I. & Greenfield, D. (2017) [2016]. Myripristis berndti. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T67869566A115434172. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T67869566A67871805.en. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2019). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Myripristis berndti. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Nguyễn Nhật Thi; Nguyễn Văn Quân (2005). “Đa dạng sinh học và giá trị nguồn lợi cá rạn san hô biển Việt Nam”. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis berndti trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ John E. Randall & David W. Greenfield (1999). “Holocentridae” (PDF). Trong Kent E. Carpenter & Volker H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Vol.4. Bony fishes part 2. Roma: FAO. tr. 2238. ISBN 92-5-104301-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  8. ^ Salmon, Michael (1967). “Acoustical behavior of the mempachi, Myripristis berndti, in Hawaii”. Pacific Science. 21: 364–381.
  9. ^ Popper, Arthur N.; Salmon, Michael; Parvulescu, Antares (1973). “Sound localization by the hawaiian squirrelfishes, Myripristis berndti and M. argyromus. Animal Behaviour. 21 (1): 86–97. doi:10.1016/s0003-3472(73)80044-2. ISSN 0003-3472.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Nhân vật Ibara Mayaka trong Hyouka
Ibara Mayaka (伊原 摩耶花, Ibara Mayaka ) là một trong những nhân vật chính của Hyouka
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân