NGC 1961

NGC 1961
NGC 1961 chụp bởi HST
Ghi công: NASA/STScI/WikiSky
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoLộc Báo
Xích kinh05h 42m 04.6s[1]
Xích vĩ+69° 22′ 42″[1]
Dịch chuyển đỏ3934 ± 1 km/s[1]
Khoảng cách173 Mly (53.4 Mpc)[1]
Cấp sao biểu kiến (V)10.9
Đặc tính
KiểuSAB(rs)c [1]
Kích thước biểu kiến (V)4′.6 × 3′.0[1]
Tên gọi khác
IC 2133, Arp 184, UGC 3334, PGC 17625, 6C B053634.9+692058, 8C 0536+693[1]

NGC 1961 (còn được gọi là IC 2133) là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Lộc Báo. Nó ở khoảng cách khoảng 200 triệu năm ánh sáng từ Trái đất, với kích thước rõ ràng của nó, có nghĩa là NGC 1961 dài hơn 220.000 năm ánh sáng. Thiên hà đã bị biến dạng, tuy nhiên không có đồng hành nào được phát hiện cũng như nhân đôi có thể hiển thị một sự hợp nhất gần đây. Cánh tay ngoài của nó rất bất thường. Hai cánh tay thẳng dài từ phía bắc của thiên hà. Một corona tia X phát sáng đã được phát hiện xung quanh thiên hà.[2][3] NGC 1961 là thành viên trung tâm của nhóm nhỏ gồm 9 thiên hà, nhóm NGC 1961.[4]

Nó được phát hiện bởi William Herschel vào ngày 3 tháng 12 năm 1788. Ba siêu tân tinh đã được quan sát thấy trong NGC 1961, SN 1998eb, SN 2001is và SN 2013cc.[5]

Bộ sưu tập

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g "NASA/IPAC Extragalactic Database". Results for NGC 1961. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  2. ^ Michael E. Anderson and Joel N. Bregman (tháng 8 năm 2011). "Detection of a Hot Gaseous Halo around the Giant Spiral Galaxy NGC 1961". The Astrophysical Journal. Quyển 737 số 1. tr. 10. arXiv:1105.4614. Bibcode:2011ApJ...737...22A. doi:10.1088/0004-637X/737/1/22.
  3. ^ Bogdán, Ákos; Forman, William R.; Vogelsberger, Mark; Bourdin, Hervé; Sijacki, Debora; Mazzotta, Pasquale; Kraft, Ralph P.; Jones, Christine; Gilfanov, Marat (ngày 1 tháng 8 năm 2013). "Hot X-Ray Coronae around Massive Spiral Galaxies: A Unique Probe of Structure Formation Models". The Astrophysical Journal. Quyển 772 số 2. tr. 97. arXiv:1212.0541. Bibcode:2013ApJ...772...97B. doi:10.1088/0004-637X/772/2/97.
  4. ^ Epinat, B.; Amram, P.; Marcelin, M.; Balkowski, C.; Daigle, O.; Hernandez, O.; Chemin, L.; Carignan, C.; Gach, J.-L. (ngày 1 tháng 8 năm 2008). "GHASP: an Hα kinematic survey of spiral and irregular galaxies – VI. New Hα data cubes for 108 galaxies". Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. Quyển 388 số 2. tr. 500–550. arXiv:0805.0976. Bibcode:2008MNRAS.388..500E. doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13422.x.
  5. ^ List of Supernovae IAU Central Bureau for Astronomical Telegrams. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Tổng hợp các bài hát trong Thor: Love And Thunder
Âm nhạc trong Thor - Love And Thunder giúp đẩy mạnh cốt truyện, nâng cao cảm xúc của người xem
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu