NGC 2715

NGC 2715
NGC 2715 chụp bởi (DSS)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoLộc Báo
Xích kinh09h 08m 06.196s[1]
Xích vĩ+78° 05′ 06.57″[1]
Dịch chuyển đỏ0.004466[2]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời1339 km/s[2]
Khoảng cách67,35 ± 10,92 Mly (20,650 ± 3,347 Mpc)[2]
Quần tụ thiên hàNGC 2715 group[3]
Cấp sao biểu kiến (V)11.56[4]
Cấp sao biểu kiến (B)11.79[4]
Đặc tính
KiểuSAB(rs)c[2]
Kích thước98.000 ly (30.100 pc)[2][note 1]
Kích thước biểu kiến (V)4.9′ × 1.7′[2]
Tên gọi khác
UGC 4759, MGC+13-07-015, PGC 25676[5]

NGC 2715 là một thiên hà xoắn ốc trong chòm sao Lộc Báo. Nó được phát hiện vào năm 1871 bởi Alphonse Borrelly.[6] Nó là một thiên hà xoắn ốc trung gian rộng 4,9 phút cung.

SN 1987M, một siêu tân tinh được phát hiện trong NGC 2715.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Skrutskie, Michael F.; và đồng nghiệp (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
  2. ^ a b c d e f “NED results for object NGC 2509”. National Aeronautics and Space Administration / Infrared Processing and Analysis Center. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Tully, R. Brent; Courtois, Hélène M.; Dolphin, Andrew E.; Fisher, J. Richard; Héraudeau, Philippe; Jacobs, Bradley A.; Karachentsev, Igor D.; Makarov, Dmitry; Makarova, Lidia; Mitronova, Sofia; Rizzi, Luca; Shaya, Edward J.; Sorce, Jenny G.; Wu, Po-Feng (2013). “Cosmicflows-2: The Data”. The Astronomical Journal. 146 (4): 86. arXiv:1307.7213. Bibcode:2013AJ....146...86T. doi:10.1088/0004-6256/146/4/86.
  4. ^ a b Héraudeau, Philippe; Simien, François (1996). “Optical and I-band surface photometry of spiral galaxies. I. The data”. Astronomy and Astrophysics Supplement. 118: 111–155. Bibcode:1996A&AS..118..111H. doi:10.1051/aas:1996185.
  5. ^ “NGC 2715”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “New General Catalog Objects: NGC 2700 - 2749”. cseligman.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  7. ^ Szeidl, Béla; Lovas, Miklós (1987). “Supernova 1987M in NGC 2715”. IAU Circular. 4451: 1. Bibcode:1987IAUC.4451....1S.
  1. ^ Giá trị RC3 D0 (xanh lam) được sử dụng.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha