Nemanthias | |
---|---|
N. dispar | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Serranidae |
Phân họ (subfamilia) | Anthiadinae |
Chi (genus) | Nemanthias Smith, 1954 |
Loài điển hình | |
Nemanthias carberryi[1] Smith, 1954 | |
Các loài | |
6 loài, xem trong bài |
Nemanthias là một chi cá biển thuộc họ Cá mú. Chi này được lập ra bởi J. L. B. Smith vào năm 1954.
Từ nemanthias được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: nêma (νῆμα; "sợi chỉ, len") và anthías (ἀνθίας; Anthias, chi điển hình của phân họ Anthiinae trong họ Cá mú), hàm ý đề cập đến hai gai vây lưng đầu tiên vươn dài ở N. carberryi.[2]
Nemanthias vốn là chi đơn loài cho đến đầu năm 2022, có 5 loài từ chi Pseudanthias được chuyển qua đây do có cùng đặc điểm là các tia gai vây lưng đầu tiên vươn dài (đặc biệt ở cá đực) và vị trí phía trước của gốc vây lưng.[3][4]
Tính đến hiện tại, có 6 loài được công nhận trong chi Nemanthias, bao gồm:[3]