Neoalsomitra

Neoalsomitra
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Cucurbitales
Họ (familia)Cucurbitaceae
Tông (tribus)Gomphogyneae
Chi (genus)Neoalsomitra
Hutch., 1942[1]
Loài điển hình
Neoalsomitra sarcophylla
(Wall.) Hutch., 1942
Danh pháp đồng nghĩa
  • Alsomitra Benth. & Hook.f., 1867 nom. illeg.

Neoalsomitra là một chi thực vật có hoa trong họ Cucurbitaceae.[2] Chi này được John Hutchinson thiết lập năm 1942.[1]

Cây leo bám, một năm hoặc lâu năm, có hoặc không có rễ dạng củ. Lá đơn hoặc lá kép, hình gần tròn ở viền ngoài, các lá chét bên đôi khi nhỏ hơn và các bên không đều, mép lá gần như nguyên. Tua cuốn chia 2 nhánh ở đỉnh. Hoa đơn tính khác gốc hay đơn tính cùng gốc, nhỏ, màu ánh vàng kem nhạt hoặc ánh xanh lục. Cụm hoa bên (và đầu cành), ở hoa đực chủ yếu là nhiều hoa, xếp thành chùy hoa với các nhánh cuối thanh mảnh, giống như chùm hoa, cuống hoa bền; ở hoa cái là chùy hoa hoặc giống như chùm hoa, ít hoa hơn.[3]

Hoa đực: hình bánh xe hay hình bát tỏa rộng; đế hoa phẳng hoặc nông; đĩa không có hoặc như ở N. schultzei là không rõ nét; lá đài 5, rời; cánh hoa 5, xếp lợp ở nụ, hợp sinh rất ngắn ở đáy; nhị 5, mọc ở trung tâm, cong ra ngoài ít hay nhiều, chỉ nhị rời hoặc dính một phần hoặc toàn bộ, bao phấn nhỏ, 1 túi phấn, hướng ra ngoài, thường có đốm nhỏ sẫm màu ở mặt gần trục.[3]

Hoa cái: bầu nhụy hình trụ-hình chùy, 3 ngăn không hoàn hảo, 5(–10) noãn trên mỗi thực giá noãn, rủ xuống, vòi nhụy 3, ngắn, đầu nhụy hình lưỡi liềm sâu; nhị lép chỉ có ở N. plena.[3]

Quả: Quả nang, hình trụ-hình chùy kích thước trung bình, đỉnh cắt cụt, 3 mảnh vỏ, sẹo bao hoa cách lỗ 0,5–2(–2,5) mm. Các hạt xen kẽ theo từng hàng (các cánh xếp lợp), phẳng, các mặt có nốt sần (mịn) hoặc nhẵn bóng, mép hẹp hoặc rộng, kép (không hoặc hầu như không như vậy ở N. balansae, N. sarcophylla), gần nguyên hoặc có răng cưa mịn hay thô, với cánh dạng màng trong mờ, lệch ít hay nhiều ở đỉnh.[3]

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Neoalsomitra gồm 12 loài:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b John Hutchinson, 1942. Macrozanonia Cogn. and Alsomitra Roem. Annals of Botany 6(1): 95–102, doi:10.1093/oxfordjournals.aob.a088403.
  2. ^ The Plant List (2010). Neoalsomitra. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ a b c d e W. J. J. O. de Wilde và B. E. E. Duyfjes, 2003. Revision of Neoalsomitra (Cucurbitaceae). Blumea 48: 99-121, doi:10.3767/000651903X686079.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Review phim Nhật Thực Toàn Phần - Total Eclipse 1995
Phim xoay quanh những bức thư được trao đổi giữa hai nhà thơ Pháp thế kỷ 19, Paul Verlanie (David Thewlis) và Arthur Rimbaud (Leonardo DiCaprio)
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Giới thiệu Frey - Sky Queen trong Tensura
Frey có đôi cánh trên lưng và móng vuốt ở chân. Cô ấy có mái tóc trắng và thường được nhìn thấy mặc một chiếc váy đỏ.
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta