Neopomacentrus sindensis

Neopomacentrus sindensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Neopomacentrus
Loài (species)N. sindensis
Danh pháp hai phần
Neopomacentrus sindensis
(Day, 1873)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphidodon sindensis Day, 1873

Neopomacentrus sindensis là một loài cá biển thuộc chi Neopomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1873.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên gọi của tỉnh Sindh (Pakistan), nơi mà mẫu định danh được thu thập ngoài khơi thành phố Karachi (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn).[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

N. sindensis có phạm vi phân bố ở Tây Bắc Ấn Độ Dương, được tìm thấy tại vịnh Ba Tưbiển Ả Rập.[2] Loài cá này sinh sống tập trung gần các rạn san hô ven bờ và mỏm đá ngầm ở độ sâu đến 10 m.[3]

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở N. sindensis là 10 cm.[3] N. sindensis có màu xanh xám hoặc nâu xám, trắng hơn ở thân dưới và bụng. Màu vàng bao phủ toàn phần cuống và vây đuôi, cũng như một phần phía sau của vây lưng. Có đốm đen bao quanh gốc vây ngực. Thùy đuôi, vây lưng và vây hậu môn có các sợi vây tia vươn dài. Vây lưng, vây bụng và vây hậu môn có viền màu xanh lam ánh kim.

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11–12; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. sindensis là các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Neopomacentrus sindensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
[Zhihu] Điều gì khiến bạn từ bỏ một mối quan hệ
Khi nào ta nên từ bỏ một mối quan hệ
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Dies Irae – tuyệt tác của Chuuni Genre
Vào năm 2004, Type-moon cùng Nasu thả một quả bom vào ngành công nghiệp Visual novel mà cho đến hơn 10 năm sau, hậu quả của quả bom đó vẫn chưa phai mờ
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Cùng chiêm ngưỡng vẻ đẹp của “Sao Băng” Uraume
Là người thân cận nhất với Ryomen Sukuna đến từ một nghìn năm trước. Mặc dù vẫn có khoảng cách nhất định giữa chủ - tớ, ta có thể thấy trong nhiều cảnh truyện tương tác giữa hai người
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán