Nguyên Thành Vương hậu 원성왕후 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vương hậu của Cao Ly (truy phong) | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | Cao Ly | ||||
Mất | 15 tháng 8 năm 1028 Cao Ly | ||||
Phối ngẫu | Cao Ly Hiển Tông | ||||
Hậu duệ | Cao Ly Đức Tông Cao Ly Tĩnh Tông Nhân Bình Vương hậu | ||||
| |||||
Thân phụ | Kim Ân Phó | ||||
Thân mẫu | An Sơn Quận Đại phu nhân |
Nguyên Thành Vương hậu (Hangul: 원성왕후, chữ Hán: 元成太后; ? – 15 tháng 8 năm 1028[1]) là một Vương hậu thứ ba của Cao Ly Hiển Tông.[2] Bà là trưởng nữ của Kim Ân Phó (金殷傅) và An Sơn Quận Đại phu nhân (安山郡大夫人) họ Lý.[3] Người ta cho rằng Kim Ân Phó là một người có tầm ảnh hưởng trong triều đình Cao Ly.[4] Bà cũng là chị gái của Nguyên Huệ Vương hậu và Nguyên Bình Vương hậu, những người vợ khác của Hiển Tông.
Năm 1010, trong khi Cao Ly chiến tranh với nhà Liêu (Khiết Đan), vua Hiển Tông phải bỏ Khai Thành chạy về phía nam đến Naju, Jeolla-do. Hiển Tông đã ở lại qua đêm tại Gongju, Chungcheongnam-do tại nhà của Kim Ân Phó và Kim Ân Phó đã chào đón ông ta và lệnh cho bà phục vụ Hiển Tông một cách thoải mái. Người ta cũng nói rằng bà đã may và tặng quần áo cho Hiển Tông. Ngoài ra Hiển Tông cũng gặp thêm hai người em gái của bà.
Theo Cao Ly sử, bà cùng em gái là Nguyên Huệ Vương hậu vào cung Khai Thành lần đầu tiên vào năm 1011 và bà được Hiển Tông sắc phong làm Diên Khánh viện chúa (연경원주, 延慶院主) không lâu sau khi sinh con trai cả là Vương Khâm, sau này là vua Cao Ly Đức Tông vào ngày 9 tháng 6 năm 1016.
Sau bà được Hiển Tông dời đến Diên Khánh cung (연경궁, 延慶宮) và được cải thành Diên Khánh cung chúa (연경궁주, 延慶宮主) sau khi hạ sinh Vương Hanh vào ngày 31 tháng 8 năm 1018, sau là vua Cao Ly Tĩnh Tông. Ngoài ra bà còn sinh 2 công chúa là Nhân Bình Vương hậu và Cảnh Túc Công chúa. Năm 1022 sau con trai lớn là Vương Khâm trở thành Thái tử, bà được Hiển Tông phong làm Phi và ở Trường Khánh cung (장경궁, 長慶宮) vào năm 1027. Ngày 15 tháng 8 năm 1028 bà qua đời[2] và được chôn tại Minh lăng (명릉, 明陵). Năm 1031 Cao Ly Hiển Tông qua đời và được táng tại Tuyên lăng (宣陵), lăng bên cạnh Minh lăng của bà.
Thụy hiệu đầy đủ của bà được các vua đời sau truy tôn: Nguyên Thành Dung Ý Cung Huệ Anh Mục Lương Đức Thân Tiết Thuận Thánh Từ Thánh Quảng Tuyên Vương thái hậu (元成容懿恭惠英穆良德信節順聖慈聖廣宣王太后).