Nhàn trắng

Gygis alba
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Charadriiformes
Họ (familia)Sternidae
Chi (genus)Gygis
Loài (species)G. alba
Danh pháp hai phần
Gygis alba
(Sparrman, 1786)

Nhàn trắng (danh pháp hai phần: Gygis alba) là một loài chim biển nhỏ thuộc họ Nhàn, sinh sống ở khắp các vùng nhiệt đới thuộc các đại dương trên thế giới.

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhàn trắng có 3-4 phân loài: G. a. alba, G. a. leucopes, G. a. candida (nhàn trắng Thái Bình Dương); ngoài ra loài nhàn trắng nhỏ (G. microrhyncha) cũng thường được xếp là phân loài của nhàn trắng.[2]

Nhàn trắng là loài chim nhỏ, lông toàn màu trắng với mỏ dài màu đen[3], gốc mỏ xanh, mắt nâu và một vòng lông đen hẹp ở xung quanh mắt, chân vàng[4].

Loài chim này phân bố rộng rãi khắp Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương và còn làm tổ ở một số đảo thuộc Đại Tây Dương. Chim nhàn trắng làm tổ trên các đảo san hô, thường là trên các cành cây mảnh hoặc có khi là trên các rìa đá và cấu trúc nhân tạo. Thức ăn của loài này là những con nhỏ mà chúng bắt được khi lao xuống nước tìm mồi.

Tập tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này nổi tiếng vì thói quen đẻ trứng ở những chạc cây trên các cành mảnh và trơ trụi thay vì đẻ vào tổ, khác hẳn với các loài nhàn khác (thường đẻ trứng trên mặt đất). Lý do có thể là để giảm bớt các loài chim ký sinh khác (loại chim chuyên đẻ trứng vào tổ của chim khác).[5] Dù có lợi ích là vậy nhưng không phải là không có tai hại, nhất là khi những cơn gió lớn có thể hất trứng và chim non xuống. Vì lý do này mà nhàn trắng cũng tìm cách thích nghi; chim non mới nở đã có đôi chân phát triển đầy đủ để có thể bám vào cái tổ cheo leo của mình.

Loài chim này sống thọ; người ta từng ghi nhận tuổi đời của chúng là mười bảy năm.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Gygis alba. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ “Chim ở quần đảo Marquesas”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2012.
  3. ^ Niethammer, K. R., and L. B. Patrick-Castilaw. 1998. White Tern (Gygis alba). Trích sách The Birds of North America, số 371 (A. Poole and F. Gill, eds.). The Birds of North America, Inc., Philadelphia, PA, Hoa Kỳ doi:10.2173/bna.371
  4. ^ “Nhàn trắng”. Website Sinh vật rừng Việt Nam. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2012.
  5. ^ Houston, D.C. (1978) "Why do fairy terns Gygis alba not build nests?" Ibis 121 (1): 102 - 104 doi:10.1111/j.1474-919X.1979.tb05023.x

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Gygis alba tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Daily Route hay còn gọi là hành trình bạn phải đi hằng ngày. Nó rất thú vị ở những ngày đầu và rất rất nhàm chán về sau.