Nissan Livina Geniss/Grand Livina | |
---|---|
Tổng quan | |
Nhà chế tạo | Nissan |
Cũng được gọi | Nissan Grand Livina (Indonesia, Malaysia, Brazil) Nissan Livina (5 chỗ) Nissan Livina Urban Nissan Livina Sport Nissan Livina X-Gear (Indonesia, Malaysia, Brazil)[1] |
Sản xuất | 2006 – hiện tại |
Lắp ráp | Purwakarta, Indonesia Kuala Lumpur, Malaysia Miaoli, Đài Loan São José dos Pinhais, Paraná, Brazil Santa Rosa City, Laguna, Philippines |
Thân và khung gầm | |
Phân loại | Compact MPV |
Kiểu thân xe | minivan 5 cửa |
Liên quan | Nissan Latio |
Truyền động | |
Động cơ | Livina XR/ X-Gear
G. Livina |
Truyền động | Tự động 4 cấp Tay 5 cấp |
Kích thước | |
Chiều dài cơ sở | 2.600 mm (102,4 in) |
Chiều dài | Livina XR/ X-Gear
G. Livina
|
Chiều rộng | 1.690 mm (66,5 in) |
Chiều cao | 1.590 mm (62,6 in) |
Trọng lượng Curb | 1.117 kg (2.463 lb) |
Nissan Livina Geniss (骏逸 [Jun Yi] trong tiếng Trung) là một chiếc compact MPV (xe đa dụng cỡ nhỏ), được giới thiệu ngày 6 tháng 7 năm 2006 bởi Nissan Motors và chi nhánh của họ tại Trung Quốc, Dongfeng Nissan Passenger Vehicle Company tại Triển lãm Ô tô Quốc tế Quảng Châu và được dự định đưa ra bán vào tháng 12 năm 2006. Phiên bản 5 chỗ đầu tiên được gọi là Nissan Livina trong khi phiên bản 7 chỗ được gọi là Nissan Geniss.
Xe sử dụng động cơ Nissan MR18DE, theo Nissan, sẽ là dòng đầu tiên của loại phương tiện toàn cầu của hãng, và là xe đầu tiên của Nissan ra mắt tại Trung Quốc trước khi được phát hành tại các quốc gia khác.
Thân cơ sở của loại 5 chỗ ngắn hơn phiên bản 7 chỗ. Nó sử dụng động cơ 1.6 Lít (1.5 Lít tại Indonesia) và 1.8 Lít tương tự như Nissan Latio.
Chiếc xe được đưa ra giới thiệu tại Indonesia năm 2007 với chỉ phiên bản 7 chỗ được gọi là Nissan Grand Livina, phiên bản 5 chỗ sau đó được gọi là Nissan Livina XR. Một năm sau vào tháng 12 năm 2007 nó được ra mắt tại Malaysia với chỉ phiên bản 7 chỗ và các động cơ 1.6L và 1.8L.
Nissan Grand Livina được giới thiệu tại thị trường Philippine tháng 7 năm 2008. Với cấu hình tiêu chuẩn là xe 7 chỗ. Nó được trang bị hoặc hộp số tay 6 cấp hoặc số tự động 4 cấp.
Năm 2008, một phiên bản Nissan Livina crossover sửa đổi được gọi là Nissan Livina X-Gear được giới thiệu tại Indonesia.
Năm 2009, Livina, Grand Livina và Livina X-Gear bắt đầu được chế tạo tại São José dos Pinhais, Paraná, ở Brazil, bởi Nissan. Phiên bản cơ bản của X-Gear sử dụng động cơ 1.6L do Renault cung cấp. Cả hai phiên bản và Grand Livina cũng sử dụng động cơ 1.8L của Nissan. Tất cả các mẫu đều động cơ đa nhiên liệu.
Các nhà báo về xe hơi thường ca tụng những đặc điểm của Livina như tính năng hoạt động, khả năng xử lý và phanh. Những chỉ trích thường về hệ thống treo, ca bin đơn giản và hiệu quả nhiên liệu.[cần dẫn nguồn]