Tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau đầu và huyết áp thấp.[1] Huyết áp thấp có thể khá nghiêm trọng.[1] Không rõ liệu sử dụng trong thai kỳ có an toàn cho em bé hay không.[1] Không nên sử dụng cùng với các loại thuốc trong gia đình sildenafil (chất ức chế PDE5) do nguy cơ bị huyết áp thấp.[1] Nitroglycerin thuộc họ thuốc nitrat.[1] Mặc dù không hoàn toàn rõ ràng về cách thức hoạt động của nó, nó được cho là hoạt động bằng cách làm giãn mạch máu.[1]
Nitroglycerin được nghiên cứu vào đầu năm 1846 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1878.[3][4] Nó nằm trong Danh sách các loại thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc an toàn và hiệu quả nhất cần thiết trong hệ thống y tế.[5] Chi phí bán buôn tại các nước đang phát triển năm 2014, là 0,06 – 0,22 đô la Mỹ mỗi liều bằng miệng.[6] Thuốc nitroglycerin (GTN) là một dạng loãng của cùng loại hóa chất được sử dụng làm chất nổ, nitroglycerin.[4] Pha loãng chất này làm cho nó không nổ.[4] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 180 tại Hoa Kỳ với hơn 3 triệu đơn thuốc.[7]
^ abcdefghij“Nitroglycerin”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
^IDPIG Staff (2014). “Glyceryl Trinitrate”. International Medical Products Price Guide: International Drug Price Indicator Guide (IDPIG). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016 – qua ERC.MSH.org.