Nujabes

Nujabes
Tên khai sinh(瀬場潤, Seba Jun)
Sinh(1974-02-07)7 tháng 2, 1974
Nguyên quánNishiazabu, Minato, Tokyo, Nhật Bản
MấtShibuya, Tokyo, Nhật Bản
26 tháng 2, 2010(2010-02-26) (36 tuổi)
Thể loạiinstrumental hip hop, trip hop, nu jazz, jazz hop, acid jazz, jazz Nhật
Nghề nghiệpnhà sản xuất âm nhạc, DJ, nhạc sĩ, người cải biên âm nhạc
Năm hoạt động1996–2010
Hãng đĩaHydeout Productions
Hợp tác vớiSubstantial, Uyama Hiroto, Shing02, Five Deez, Cise Starr
WebsiteHydeout Productions

Seba Jun (瀬場潤 Seba Jun?, 7 tháng 2 năm 1974 – 26 tháng 2 năm 2010) là một nhà sản xuất âm nhạc hip hopDJ người Nhật, thường thu âm dưới tên gọi Nujabes (ヌジャベス Nujabesu?), cách đánh vần ngược lại tên của mình theo thứ tự họ tên của người Nhật. Nujabes, thường được phát âm là /ˈnudʒɑːbɛs/, cũng là chủ sở hữu của chuỗi phòng thu đặt tại Shibuya, T Records và Guinness Records, và là người sáng lập ra hãng thu âm độc lập Hydeout Productions. Ông nhận được sự hoan nghênh rộng rãi với cách tiếp cận âm nhạc hip hop độc đáo và sáng tạo của mình.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Nujabes được biết đến với cách tiếp cận những nhịp trống của hip hop, thường pha trộn những ảnh hưởng của jazz vào việc tạo ra một thứ âm thanh êm dịu, hoài cổ và atmospheric. Ông sử dụng một loạt các mẫu âm thanh của các nhạc cụ và thể loại khác nhau, nhằm tạo ra một sự rung cảm nhẹ nhàng. Ngoài các nghệ sĩ Nhật Bản như Uyama Hiroto, Shing02, L-Universe, và Minmi, Nujabes còn hợp tác với một số nghệ sĩ hip hop underground người Mỹ như CYNE, Cise Starr (như một ca sĩ solo bên cạnh tập thể hip-hop CYNE), Apani B, Five Deez, Substantial, CL Smooth, Fat Jon, Terry Callier cũng như rapper người Anh Funky DL. Ông cũng là một thành viên của bộ đôi nhà sản xuất Urbanforest, một sự hợp tác thử nghiệm với Nao T.[1]

Nujabes là một trong những nhạc sĩ đóng góp nhiều nhất cho phần nhạc nền và soundtrack của Samurai Champloo, một bộ phim hoạt hình anime pha trộn giữa một sự sắp đặt của Nhật Bản thời phong kiến với những sự lỗi thời một cách hiện đại, đặc biệt là có liên quan đến những thể loại của văn hóa hip hop như graffiti và rap.[2]

Nujabes từng hợp tác với Shing02 trong tác phẩm lục khúc (hexalogy) được đánh giá cao mang tên "Luv(sic)". Họ tạo ra các phần 1, 2 và 3 cùng nhau; Shing02 phát hành các phần 4, 5, 6 sau đó bằng việc sử dụng các âm thanh nhạc cụ của Nujabes sau cái chết của ông nhằm tưởng nhớ đến Nujabes và như một sự khép lại sự nghiệp âm nhạc của ông. Theo Shing02, phần nhạc cụ của phần sau đó sẽ là Part 6 (Grand Finale) được phát hiện trên điện thoại di động của Nujabes một vài tuần sau khi ông mất.

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 2 năm 2010, Jun Seba bị gặp phải một tai nạn giao thông lúc đang lái xe ra khỏi đường cao tốc Shuto (Shuto Expressway) vào lúc đêm khuya. Ông qua đời tại một bệnh viện ở phường Shibuya sau những nỗ lực cứu sống thất bại.[3][4]

Danh sách đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin album
Metaphorical Music
  • Ra mắt: 21 tháng 8 năm 2003
Modal Soul
  • Ra mắt: 11 tháng 11 năm 2005
Spiritual State
  • Ra mắt: 3 tháng 12 năm 2011

Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin album
Hydeout Productions 1st Collection
  • Ra mắt: 23 tháng 4 năm 2003
Hydeout Productions 2nd Collection
  • Ra mắt: 11 tháng 11 năm 2007
Modal Soul Classics
  • Ra mắt: 6 tháng 6 năm 2008
Mellow Beats, Friends & Lovers
  • Ra mắt: 10 tháng 6 năm 2009 với Uyama Hiroto, Naoki Maeda, Dwele, Golden Boy, Sora, Takagi Masakatsu, Kuniyuki Takahashi và Rei Harakami
Modal Soul Classics II
  • Ra mắt: 11 tháng 11 năm 2010 – album tưởng niệm

Album nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin album
Samurai Champloo Music Record: Departure
  • Ra mắt: 23 tháng 6 năm 2004 với Fat Jon và MINMI
Samurai Champloo Music Record: Impression
  • Ra mắt: 16 tháng 9 năm 2004 với Force of Nature, Fat Jon và MINMI

EP & Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1999: Ain't No Mystery
  • 2002–2013: Luv (Sic) Part 1 – Part 6
  • 2003: Lady Brown 12"

Album hợp tác sản xuất với các nghệ sĩ khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2001: To This Union a Sun Was Born (với Substantial)
  • 2003: Bullshit as Usual (với Pase Rock)

Mixtape chính thức[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1998: Sweet Sticky Thing
  • 2002: Ristorante Mixtape: Nujabes

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “(Japanese) Hydeout Productions Information on Nujabes' Metaphorical Music and Other Works”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ Shinichiro Watanabe; Kazuto Nakazawa (2007). ROMAN ALBUM: Samurai Champloo. Mangaglobe/Shimoigusa Champloos, Dark Horse Comics Inc. tr. 55. ISBN 1-59307-642-8.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ “Japanese Hip-Hop producer Nujabes dies”. Inquisitir. ngày 18 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ “Nujabes died in fatal car accident”. The Find. ngày 18 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Decarabian có thực sự là bạo chúa - Venti là kẻ phản động
Bài viết này viết theo quan điểm của mình ở góc độ của Decarabian, mục đích mọi người có thể hiểu/tranh luận về góc nhìn toàn cảnh hơn
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Lời Thì Thầm Của Trái Tim - Khúc ca dịu êm của tuổi trẻ
Trong những ngày ngoài kia là trận chiến căng thẳng, trong lòng là những trận chiến của lắng lo ngột ngạt
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Một số về cuộc chiến tại cổ quốc Genshin Impact
Vào 500 năm trước, nhà giả kim học thiên tài biệt danh "Gold" đã mất kiểm soát bởi tham vọng