Nyon

Nyon
Nyon vào cuối tháng 8 năm 2007
Hiệu kỳ của Nyon
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Nyon
Huy hiệu
Vị trí của Nyon
Nyon trên bản đồ Thụy Sĩ
Nyon
Nyon
Nyon trên bản đồ Bang Vaud
Nyon
Nyon
Quốc giaThụy Sĩ
BangVaud
HuyệnNyon
Chính quyền
 • Hành phápMunicipalité
với 7 thành viên
 • Thị trưởngDaniel Rossellat
(tính tới tháng 2 năm 2014)
 • Nghị việnConseil communal
với 100 thành viên
Diện tích[1]
 • Tổng cộng6,79 km2 (262 mi2)
Độ cao400,9 m (1,315,3 ft)
Dân số (2017-12-31)[2]
 • Tổng cộng20.533
 • Mật độ30/km2 (78/mi2)
Mã bưu chính1260
Mã SFOS022
Thành phố kết nghĩaNyons
Giáp vớiCrans-près-Céligny, Duillier, Eysins, Grens, Messery (FR-74), Prangins, Signy-Avenex, Trélex
Thành phố
kết nghĩa
Nyons (Pháp)
Websitewww.nyon.ch
Thông tin (tiếng Pháp), SFSO statistics

Nyon [njɔ̃] là một đô thị ở quận Nyon thuộc bang VaudThụy Sĩ. Nó nằm cách trung tâm thành phố Geneva khoảng 25 km về phía đông bắc, và từ những năm 1970, nó đã trở thành một phần của vùng đô thị Geneva. Nó nằm trên bờ hồ Genève và là huyện của Nyon. Thị trấn có (tính đến tháng 12 năm 2013) dân số 19.502[3] người và nổi tiếng trong thế giới thể thao vì là trụ sở của Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) và Hiệp hội các Câu lạc bộ Châu Âu (ECA). Nó được kết nối với phần còn lại của Thụy Sĩ bằng Tuyến đường Suisse, Đường cao tốc A1 và tuyến đường sắt của Arc Lémanique.

Nyon có dân số (tính đến tháng 12 năm 2017) là 20.533 người. Tính đến năm 2008, 38,0% dân số là công dân nước ngoài thường trú. Trong 10 năm qua (19992002009) dân số đã thay đổi với tỷ lệ 16,8%. Nó đã thay đổi với tỷ lệ 9,7% do di cư và với tỷ lệ 7,7% do sinh và tử.

Hầu hết dân số (tính đến năm 2000) nói tiếng Pháp (12.274 hoặc 75,8%), trong đó tiếng Đức là phổ biến thứ hai (918 hoặc 5,7%) và tiếng Anh là thứ ba (647 hoặc 4,0%). Có 565 người nói tiếng Ý và 9 người nói tiếng Romansh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Arealstatistik Standard - Gemeinden nach 4 Hauptbereichen”. Federal Statistical Office. Truy cập 13 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Bilanz der ständigen Wohnbevölkerung nach institutionellen Gliederungen, Staatsangehörigkeit (Kategorie), Geschlecht und demographischen Komponenten”. Federal Statistical Office. Truy cập 12 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ Swiss Federal Statistics Office – STAT-TAB Ständige und Nichtständige Wohnbevölkerung nach Region, Geschlecht, Nationalität und Alter (tiếng Đức) accessed 18 August 2014

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa