Họ Cáy hay họ Còng cáy (Danh pháp khoa học: Ocypodidae) là một họ chứa các loài bao gồm những con cua ma và cua cáy. Chi khác trước đây bao gồm trong các họ hiện nay đang được coi là thành viên của các họ riêng biệt trong liên họ Ocypodoidea, như Ucididae, Dotillidae và Macrophthalmidae.
Chúng là các loài cua biển chuyên sống ở các vùng bờ biển, làm tổ và trú ngụ trên những bãi biển, với những đặc điểm như có đôi mắt lồi to thao láo và có khả năng chạy rất nhanh, chúng cũng có khả năng ve cát (xe cát), đào hang làm tổ.
Cho tới trước năm 2016 họ này được chia thành 2 phân họ với 3-4 chi là:[1]
- Phân họ Ocypodinae Rafinesque, 1815
- Ocypode Weber, 1795
- Hoplocypode Sakai & Türkay, 2013[2]: Dựng lên năm 2013 với loài duy nhất chuyển từ chi Ocypode sang là O. occidentalis Stimpson, 1860.
- Phân họ Ucinae Dana, 1851: Phân họ còng cáy
- Uca Leach, 1814: Cáy. Chiếm phần lớn số loài trong họ, khoảng 100 loài.
- Afruca Crane, 1975: 1 loài (Afruca tangeri).
Nghiên cứu năm 2016 của Shih et al. đã xem xét lại phân loại họ này, với việc chia nhỏ chi Uca ra làm nhiều chi khác và xếp trong phân họ Gelasiminae, do chi Uca nghĩa rộng là cận ngành. Phân họ Ocypodinae sáp nhập toàn bộ 2 chi của phân họ Ucinae, đồng thời coi Ucipes và phân họ của nó là Ucidinae như là một phần của họ Ocypodidae. Phân chia cụ thể của các tác giả như sau:[3]
- Phân họ Gelasiminae Miers, 1886: 9 chi, 96-98 loài.
- Austruca Bott, 1973: 12 loài, với Austruca annulipes là loài điển hình.
- Cranuca Beinlich & von Hagen, 2006: 1 loài (Cranuca inversa).
- Gelasimus Latreille, 1817 (gồm cả Latuca, Mesuca, Thalassuca): 8-10 loài, với Gelasimus vocans là loài điển hình.
- Leptuca Bott, 1973 (gồm cả Boboruca, Celuca, Planuca): 28 loài, với Leptuca stenodactylus là loài điển hình.
- Minuca Bott, 1954: 19 loài, với Minuca mordax là loài điển hình.
- Paraleptuca Bott, 1973 (gồm cả Amphiuca): 4 loài, với Paraleptuca chlorophthalmus là loài điển hình.
- Petruca Shih, Ng & Christy, 2015: 1 loài (Petruca panamensis).
- Tubuca Bott, 1973 (gồm cả Australuca, Deltuca): 22 loài, với Tubuca urvillei là loài điển hinh.
- Xeruca Shih, 2015: 1 loài (Xeruca formosensis).
- Phân họ Ocypodinae Rafinesque, 1815: 3 chi, 35-37 loài.
- Ocypode Weber, 1795 (gồm cả Ceratophthalma, Hoplocypode, Monolepis, Ocipode, Ocypoda, Parocypoda): 25-27 loài, với Ocypode ceratophthalmus là loài điển hình.
- Uca Leach, 1814 (gồm Acanthoplax, Eurycheles, Heteruca): 9 loài, với Uca major là loài điển hình. Chi Uca theo định nghĩa mới này chỉ giới hạn trong khu vực châu Mỹ. Website của World Register of Marine Species vẫn xếp chi này và chi Afruca trong phân họ Ucinae.
- Afruca Crane, 1975: 1 loài (Afruca tangeri).
- Phân họ Ucidinae Števčić, 2005: 1 chi, 2 loài.
- Ucides Rathbun, 1897 (gồm cả Oedipleura, Uca Latreille, 1819 và Ucea): 2 loài.
Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Shih et al. (2016).[3]
- ^ Sammy De Grave; N. Dean Pentcheff; Shane T. Ahyong; và đồng nghiệp (2009). “A classification of living and fossil genera of decapod crustaceans” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. Suppl. 21: 1–109.
- ^ Katsushi Sakai & Michael Türkay (2013). Revision of the genus Ocypode with the description of a new genus, Hoplocypode (Crustacea: Decapoda: Brachyura). Memoirs of the Queensland Museum – Nature 56 (2): 665–793.
- ^ a b Hsi-Te Shih, Peter K. L. Ng, Peter J. F. Davie, Christoph D. Schubart, Michael Türkay, Reza Naderloo, Diana Jones & Min-Yun Liu, 2016. Systematics of the family Ocypodidae Rafinesque, 1815 (Crustacea: Brachyura), based on phylogenetic relationships, with a reorganization of subfamily rankings and a review of the taxonomic status of Uca Leach, 1814, sensu lato and its subgenera Lưu trữ 2019-11-04 tại Wayback Machine. Raffles Bulletin of Zoology 64:139-175.