Okhotsk Охотск | |
---|---|
— Work settlement — | |
Vị trí của Okhotsk | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Khabarovsk |
Huyện hành chính | Okhotsky |
Thành lập | 1647 |
Vị thế Khu định cư kiểu đô thị kể từ | 19498 |
Độ cao | 6 m (20 ft) |
Dân số (Điều tra 2010)[1] | |
• Tổng cộng | 4.215 |
• Thủ phủ của | huyện Okhotsky |
Múi giờ | Vladivostok Time, UTC+10 |
Mã bưu chính[3] | 682480 |
Mã điện thoại | 42141 |
Mã OKTMO | 08634151051 |
Okhotsk (Nga: Охотск, IPA: [ɐˈxotsk]) là một địa phương đô thị (một nơi định cư công việc) và trung tâm hành chính của huyện Okhotsky của vùng Khaborovsk, Nga, nằm ở cửa sông Okhota trên biển Okhotsk. Dân số: 4,215 (Điều tra dân số 2010);[1] 5,738 (Điều tra dân số 2002);[4] 9,298 (Điều tra dân số năm 1989).[5]
Okhotsk là thành phố đầu tiên ở Viễn Đông Nga và là một trong những khu định cư lâu đời nhất ở Nga.
Trong thời kỳ Liên bang Xô viết, cảng đã được phát triển hơn nữa với việc xây dựng các nhà máy chế biến cá lớn và nhà máy sửa chữa tàu, hoạt động cho đến cuối những năm 1980. Sau khi Liên Xô tan rã, dân số và địa vị của Okhotsk suy giảm mạnh.
Okhotsk có khí hậu cận Bắc Cực (Phân loại khí hậu Köppen Dwc) với mùa đông rất lạnh, khô và mùa hè ẩm ướt.
Dữ liệu khí hậu của Okhotsk (1991−2020) chuẩn, cực điểm 1891–nay) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 5.5 (41.9) |
2.0 (35.6) |
6.4 (43.5) |
16.0 (60.8) |
26.2 (79.2) |
31.3 (88.3) |
31.0 (87.8) |
32.1 (89.8) |
24.8 (76.6) |
15.7 (60.3) |
6.2 (43.2) |
2.8 (37.0) |
32.1 (89.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −16.8 (1.8) |
−14.2 (6.4) |
−6.3 (20.7) |
0.4 (32.7) |
6.2 (43.2) |
11.4 (52.5) |
15.7 (60.3) |
17.1 (62.8) |
12.9 (55.2) |
2.7 (36.9) |
−9.7 (14.5) |
−16.4 (2.5) |
0.3 (32.5) |
Trung bình ngày °C (°F) | −19.9 (−3.8) |
−18.5 (−1.3) |
−12.1 (10.2) |
−3.8 (25.2) |
2.6 (36.7) |
8.1 (46.6) |
12.9 (55.2) |
13.7 (56.7) |
8.9 (48.0) |
−1.2 (29.8) |
−12.7 (9.1) |
−19.0 (−2.2) |
−3.4 (25.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −22.7 (−8.9) |
−22.2 (−8.0) |
−17.8 (0.0) |
−8.2 (17.2) |
−0.2 (31.6) |
5.7 (42.3) |
10.6 (51.1) |
10.6 (51.1) |
4.9 (40.8) |
−4.6 (23.7) |
−15.3 (4.5) |
−21.4 (−6.5) |
−6.7 (19.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −41.3 (−42.3) |
−45.7 (−50.3) |
−36.9 (−34.4) |
−29.2 (−20.6) |
−16.0 (3.2) |
−2.6 (27.3) |
1.7 (35.1) |
−0.1 (31.8) |
−6.6 (20.1) |
−27.5 (−17.5) |
−37.4 (−35.3) |
−37.7 (−35.9) |
−45.7 (−50.3) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 15 (0.6) |
7 (0.3) |
16 (0.6) |
24 (0.9) |
40 (1.6) |
55 (2.2) |
85 (3.3) |
94 (3.7) |
92 (3.6) |
66 (2.6) |
32 (1.3) |
14 (0.6) |
540 (21.3) |
Số ngày mưa trung bình | 0.1 | 0.2 | 0.3 | 2 | 11 | 16 | 18 | 15 | 16 | 7 | 1 | 0.2 | 87 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 9 | 9 | 11 | 13 | 10 | 0.4 | 0 | 0 | 0.3 | 9 | 11 | 8 | 81 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 63 | 63 | 88 | 77 | 84 | 88 | 89 | 86 | 80 | 70 | 66 | 63 | 75 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 86 | 147 | 241 | 230 | 195 | 200 | 179 | 182 | 172 | 157 | 107 | 54 | 1.950 |
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[6] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (sun 1961–1990)[7] |