Opossum là một loài thú có túi thuộc Họ Didelphidae trong Bộ Didelphimorphia đặc hữu ở châu Mỹ. Đây là bộ thú có túi lớn nhất ở Tây Bán cầu, nó bao gồm 103 loài trở lên trong 19 chi. Opossum có nguồn gốc từ Nam Mỹ vào Bắc Mỹ trong "Trao đổi lớn của Mỹ" sau sự kết nối của hai lục địa. Sinh học không chuyên biệt, chế độ ăn linh hoạt và thói quen sinh sản của chúng khiến chúng trở thành những loài sinh tồn thành công nhất ở nhiều địa điểm và điều kiện khác nhau.
Ở Hoa Kỳ và Canada, loài duy nhất được tìm thấy là opossum Virginia và nó thường được gọi đơn giản là "opossum" nhưng một số phương ngữ rút ngắn tên chúng thành "possum", nhưng không nên nhầm lẫn chúng với phân bộ Phalangeriformes (là thú có túi sống trên cây ở Đông Bán cầu cũng được được gọi là "possum" vì chúng nhìn giống với các loài bộ này). Họ này được Gray miêu tả năm 1821.[2]
^ abcdefgGoin, Francisco J.; Pardinas, Ulyses F. J. (1996). “Revision de las especies del genero Hyperdidelphys Ameghino, 1904 (Mammalia, Marsupialia, Didelphidae. Su significacion filogenetica, estratigrafica y adaptativa en el Neogeno del Cono Sur sudamericano”. Estudios Geologicos. 52 (5–6): 327–359. doi:10.3989/egeol.96525-6275.
^Goin, Francisco J.; de los Reyes, Martin (2011). “Contribution to the knowledge of living representatives of the genus Lutreolina Thomas, 1910 (Mammalia, Marsupialia, Didelphidae)”. Historia Natural. 1 (2): 15–25. JSTOR20627135.
^ abcGoin, Francisco J. (1997). “New clues for understanding Neogene marsupial radiations”. Vertebrate Paleontology of the Miocene in Colombia. A History of the Neotropical Fauna. Smithsonian Institution Scholarly Press. tr. 185–204. ISBN978-1-56098-418-4.
^ abPavan, Silvia Eliza; Rossi, Rogerio Vieira; Schneider, Horacio (2012). “Species diversity in the Monodelphis brevicaudata complex (Didelphimorphia: Didelphidae) inferred from molecular and morphological data, with the description of a new species”. Zoological Journal of the Linnean Society. 165: 190–223. doi:10.1111/j.1096-3642.2011.00791.x.
^Voss, Robert S.; Pine, Ronald H.; Solari, Sergio (2012). “A New Species of the Didelphid Marsupial Genus Monodelphis from Eastern Bolivia”. American Museum Novitates. 3740 (3740): 1. doi:10.1206/3740.2.
^Goin, Francisco J.; Montalvo, C.I.; Visconti, G. (2000). “Los marsupiales (Mammalia) del Mioceno Superior de la Formacion Cerro Azul (Provincia de La Pampa, Argentina)”. Estudios Geologicos. 56 (1–2): 101–126. doi:10.3989/egeol.00561-2158.
^Goin, Francisco J. (1997). “Thylamys zettii, nueva especie de marmosino (Marsupialia, Didelphidae) del Cenozoico tardio de la region Pampeana”. Ameghiniana. 34 (4): 481–484.
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.