Orchidantha laotica

Orchidantha laotica
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Lowiaceae
Chi (genus)Orchidantha
Loài (species)O. laotica
Danh pháp hai phần
Orchidantha laotica
K.Larsen, 1961[1]

Orchidantha laotica là một loài thực vật có hoa trong họ Lowiaceae. Loài này được Kai Larsen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1961.[1][2]

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh laotica để chỉ Lào, quốc gia nơi người ta thu thập mẫu của loài này.

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: A.F.G. Kerr 21284, do Arthur Francis George Kerr thu thập ngày 28 tháng 4 năm 1932, trong rừng thường xanh ở cao độ 200 m gần làng Muang Baw[1] (Muang Bo?),[3] một trấn của Lào gần Viêng Chăn, lưu tại phòng mẫu cây của Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[1][4]

Cây thân thảo cao tới 80 cm. Thân rễ nằm ngang chứa các rễ mập. Lá có cuống dài tới 45 cm, phiến lá hình mác, dài 35-50 cm, rộng 10-15 cm. Cụm hoa dạng xim, chủ yếu phân nhánh, chen chúc, bao gồm các hoa của xim hoa bọ cạp sắp xếp dạng quạt (rhipidium) trên các trục bên, mỗi trục một lá bắc dài 4 cm rộng 1 cm, đỡ bởi một vảy dài 7-15 mm ở đoạn giữa, lá bắc lưng 2 đường gờ dài 1-1,5 cm, rộng 3-5 mm gần đáy. Ống đài dài 2,5 cm, cánh đài là 3 thùy thẳng-hình mác, không đều, nhọn thon, dài tới 3 cm, rộng 5 mm, màu trắng ánh xanh lục[1] (theo Pu Zou et al. (2017) thì cánh đài màu trắng ánh xanh lục ở đáy với ánh đỏ gỉ sắt dày đặc, theo mẫu Leong-Škorničková et al. JLS-1800 thu thập gần Vangvieng).[3] Các cánh hoa bên dài khoảng 1 cm, tù, có lông rung ở đỉnh, rộng 4 mm. Cánh môi hình thuyền, dài 2-2,5 cm, màu nâu sẫm, trang trí với các sọc màu vàng. Nhị 5, với nhị lép giống mụn cơm chiếm vị trí thứ 6, dài 5-6 mm. Bầu nhụy hạ; vòi nhụy dài 5 mm; đầu nhụy hình nón ngược, phần trên chẻ 3 thùy, với các thùy có khía ngắn, dài 3 mm. Không rõ quả.[1][4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa Lào (tỉnh Viêng Chăn).[1][5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Kai Larsen, 1961. New species of Veratrum and Orchidantha from Thailand and Lao: Orchidantha laotica. Botanisk Tidsskrift 56(4): 345-350, xem trang 349-350.
  2. ^ The Plant List (2010). Orchidantha laotica. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b Pu Zou, Chun-Fen Xiao, Shi-Xiao Luo, Chang-Jie Cui, Kai Xu, Yu-Shi Ye, Jing-Ping Liao & Jana Leong-Škorničková, 2017. Orchidantha yunnanensis (Lowiaceae), a new species from China, and notes on the identity of Orchidantha laotica. Phytotaxa 302(2): 181-187, xem trang 186, doi:10.11646/phytotaxa.302.2.8.
  4. ^ a b Richard Eric Holttum, 1970. The genus Orchidantha (Lowiaceae). The Gardens' Bulletin 25: 246.
  5. ^ Orchidantha laotica trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 10-1-2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Nhiều người cho rằng cà phê rang đậm sẽ mạnh hơn và chứa nhiều Caffeine hơn so với cà phê rang nhạt.
Nhân vật Rufus - Overlord
Nhân vật Rufus - Overlord
Rufus người nắm giữ quyền lực cao trong Pháp Quốc Slane
Visual Novel: Aiyoku no Eustia Việt hóa
Visual Novel: Aiyoku no Eustia Việt hóa
Câu chuyện diễn ra trong một thế giới giả tưởng sau một cuộc chiến tranh tàn khốc, nơi mà xã hội đang cố gắng hồi phục từ những tàn dư của cuộc chiến.
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha