Osumilit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật silicat |
Công thức hóa học | (K,Na)(Fe,Mg)2(Al,Fe)3(Si,Al)12O30•H2O |
Hệ tinh thể | Sáu phương; 6/m 2/m 2/m. |
Nhận dạng | |
Màu | Trong suốt đến mờ, lam, nâu, đen, xám |
Dạng thường tinh thể | Tinh thể trụ với một nón ở đầu |
Song tinh | Hiếm gặp |
Cát khai | Không |
Vết vỡ | Bán vỏ sò |
Độ cứng Mohs | 5 - 6 |
Ánh | Thủy tinh |
Màu vết vạch | Xám lam |
Tỷ trọng riêng | 2,62 – 2,64 |
Thuộc tính quang | Một trục (+), w=1,5406, e=1,543, bire=0,0024 |
Các đặc điểm khác | Dana class: 63.2.1a.7 |
Tham chiếu | [1] |
Osumilit là một khoáng vật silicat vòng.
Osumilit được phát hiện đầu tiên ở dạng hạt trong đá núi lửa gần Osumi, Nhật. Lúc đầu nó bị nhận dạng nhầm với khoáng vật tương tự cordierit do giống nhau về màu sắc. Nó có thể được tìm thấy trong các đá biến chất cấp cao như xenolith và ở dạng nền trong rhyolit và dacit.[2]
Osumilit được tìm thấy trong các vách đá Obsidian, Oregon; Sardinia, Ý; tỉnh Kagoshima và Yamanashi, Nhật Bản; và Eifel, Đức.[2]