Otocinclus

Cá bống Oto
Otocinclus macrospilus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Siluriformes
Họ (familia)Loricariidae
Tông (tribus)Hypoptopomatini
Chi (genus)Otocinclus
Cope, 1871
Loài điển hình
Otocinclus vestitus
Cope, 1872
Các loài
Xem trong bài.

Otocinclus là một chi cá da trơn trong họ Loricariidae có nguồn gốc từ Nam Mỹ thường được gọi là cá bống Oto hoặc cá Otto. Chi này, giống như các loài họ Loricariidae khác, được đặc trưng bởi các hàng áo giáp bao phủ cơ thể, cũng như miệng hút bên dưới. Chúng thường có kích thước nhỏ; O. tapirape là loài nhỏ nhất (2,4 cm), trong khi O. flexilis là lớn nhất (5,5 cm).[1] Những loài này có sự thích nghi cho phép chúng thở không khí. Một ống dẫn hình thành ở phần tiếp giáp giữa thực quản và dạ dày và mở rộng thành một túi phình to, giống như vòng tròn, được chẩn đoán thuộc chi này, cho phép việc thở không khí.[2] Otocinclus là loài cá cảnh phổ biến. Chúng thường được mua để làm loài ăn tảo. Rất khó để làm chúng sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt, và chỉ những con Otocinclus hoang dã được đánh bắt mới có sẵn cho những người nuôi cá. Chi này phân bố rộng rãi ở phía đông dãy Andes của Nam Mỹ, khắp các vùng đất thấp từ bắc Venezuela đến bắc Argentina, nhưng nhìn chung không có ở vùng đất thấp AmazonOrinoco.[3]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài cá bống Oto có ngoại hình gần giống cá bống mút rong hay cá bống vàng, khả năng vệ sinh tốt. Kích thước tối đa: 30 cm. Màu sắc của chúng cơ bản là trắng và ghi. Những con cá bống Oto là một trong những thành viên nhỏ nhất của họ cá Loricariidae. Với một dải màu ghi chạy gần xuyên suốt cơ thể. Phần đầu của chúng cũng được bao phủ bởi một màu ghi gần đen. chúng có chế độ ăn uống thực vật, chúng là loại cá ăn rêu tảo được rất nhiều người chơi cá cảnh lựa chọn. Là những loài cá ôn hòa và thích bầy đàn, nên nuôi chúng cùng một vài cá thể, tạo thành một đàn nhỏ để tránh cho chúng bị căng thẳng.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có 18 loài được ghi nhận trong chi này:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Otocinclus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2016.
  2. ^ Armbruster, J.W. (1998): Modifications of the Digestive Tract for Holding Air in Loricariid and Scoloplacid Catfishes. Copeia, 1998 (3): 663–675.
  3. ^ Axenrot, T.E. & Kullander, S.O. (2003): Corydoras diphyes (Siluriformes: Callichthyidae) and Otocinclus mimulus (Siluriformes: Loricariidae), two new species of catfishes from Paraguay, a case of mimetic association. Lưu trữ 2009-02-05 tại Wayback Machine Ichthyological Exploration of Freshwaters, 14 (3): 249–272.
  4. ^ Lehmann, Pablo A. (2006). Otocinclus batmani, a new species of hypoptopomatine catfish (Siluriformes: Loricariidae) from Colombia and Peru” (PDF). Neotropical Ichthyology. 4 (4): 379–383. doi:10.1590/S1679-62252006000400001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ Reis, Roberto E. (2004). “Otocinclus cocama, a new uniquely colored loricariid catfish from Peru (Teleostei: Siluriformes), with comments on the impact of taxonomic revisions to the discovery of new taxa” (PDF). Neotropical Ichthyology. 2 (3): 109–116. doi:10.1590/S1679-62252004000300001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ Axenrot, Thomas E.; Kullander, Sven O. (tháng 10 năm 2003). Corydoras diphyes (Siluriformes: Callichthyidae) and Otocinclus mimulus (Siluriformes: Loricariidae), two new species of catfishes from Paraguay, a case of mimetic association” (PDF). Ichthyol. Explor. Freshwaters. 14 (3): 249–272. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ Britto, Marcelo R.; Moreira, Cristiano R. (2002). Schaefer, S. A. (biên tập). Otocinclus tapirape: A New Hypoptopomatine Catfish from Central Brazil (Siluriformes: Loricariidae)” (PDF). Copeia. 2002 (4): 1063–1069. doi:10.1643/0045-8511(2002)002[1063:OTANHC]2.0.CO;2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan